Một số trao về kế toán xác định giá trị bất động sản đầu tư sau ghi nhận ban đầu
Kế toán theo giá trị hợp lý đã trở thành một xu hướng chủ đạo đối với Hệ thống Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế, Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IFRS/IAS). Đây là hệ thống chuẩn mực do Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế đang nỗ lực xây dựng và ban hành nhằm thay thế cho Hệ thống Chuẩn mực Kế toán quốc tế hiện hành. Cùng với quá trình này, Hệ thống
Chuẩn mực Báo cáo tài chính cũng có những thay đổi quan trọng trong cách tiếp cận kế toán và báo cáo
tài chính từ quan điểm kế toán theo giá phí lịch sử và chú trọng vào ghi nhận doanh thu, chi phí theo các
nghiệp vụ đã hoàn thành sang cách tiếp cận dựa trên nguyên tắc ghi nhận tài sản, nợ phải trả theo giá trị
hợp lý và ghi nhận doanh thu, chi phí theo sự biến động của giá trị tài sản, nợ phải trả. Tuy nhiên, xuất
phát từ thực trạng kế toán bất động sản đầu tư Việt Nam, nơi kế toán theo giá gốc vẫn đang là phương
pháp định giá chủ đạo, việc tiến tới sử dụng mô hình giá trị hợp lý còn cả một chặng đường dài. Bài viết
này nghiên cứu lý thuyết, đánh giá thực trạng vận dụng mô hình giá gốc, đánh giá việc vận dụng mô hình
giá trị hợp lý đối với việc xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu bất động sản đầu tư theo VAS 05 - Bất
động sản đầu tư. Từ đó, đề xuất một số trao đổi trong việc xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu của bất
động sản đầu tư.
nghiệp không phải lúc nào cũng cần thiết xác định đồng thời giá trị hợp lý của tài sản trừ chi phí thanh lý và giá trị sử dụng của nó. Nếu một trong hai giá trị này cao hơn giá trị ghi sổ thì tài sản sẽ không bị suy giảm giá trị và sẽ không cần phải ước tính giá trị còn lại. Đối với những trường hợp không thể xác định giá trị được giá trị hợp lý trừ chi phí thanh lý vì không có cơ sở ước tính tin cậy mức giá mà tại đó giao dịch bán tài sản được diễn ra theo trình tự giữa các bên tham gia thị trường tại ngày xác định giá trị theo các điều kiện thị trường hiện tại. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sử dụng giá trị sử dụng của tài sản như giá trị có thể thu hồi. Ghi nhận lỗ do giảm giá BĐSĐT • Nguyên tắc ghi nhận lỗ do giảm giá BĐSĐT Nếu giá trị có thể thu hồi nhỏ hơn giá trị ghi sổ của BĐSĐT, BĐSĐT đó phải được ghi giảm theo giá trị có thể thu hồi, khoản giảm này gọi là lỗ do giảm giá trị và được ghi nhận là chi phí trong báo cáo kết quả kinh doanh. Sau khi giảm giá trị của tài sản về giá trị có thể thu hồi (gọi là giá trị ghi sổ mới), giá trị ghi sổ mới này là cơ sở cho việc tính chi phí khấu hao trong tương lai của BĐSĐT. Trong các kỳ kế toán tiếp theo, nếu phát sinh những dấu hiệu như: Giá trị thị trường của BĐSĐT tăng do nguyên nhân nào đó như giá đất đai tăng..., hiệu suất của BĐSĐT được cải thiện, thay đổi thuận lợi trong doanh nghiệp... Nếu có những dấu hiệu này, giá trị thu hồi phải ước tính lại và doanh nghiệp sẽ phải ghi nhận một khoản lỗ được hoàn nhập cho phù hợp. Sự hoàn nhập lỗ giảm giá trị BĐSĐT được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh. Giá trị ghi sổ của BĐSĐT phải được ghi ngay bằng giá trị có thể thu hồi mới. Số tiền tăng giá trị ghi sổ của BĐSĐT do hoàn nhập khoản lỗ giảm giá trị không được vượt quá số tiền ghi sổ mà trước đây đã xác định mà không có khoản lỗ giảm giá trị đã được ghi nhận cho BĐSĐT những năm trước. • Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu + Khi ghi nhận một khoản lỗ do giảm giá trị BĐSĐT phát sinh do giá trị có thể thu hồi nhỏ hơn giá trị ghi sổ của BĐSĐT, ghi. Nợ TK Lỗ do giảm giá trị BĐSĐT Có TK BĐSĐT (chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi) + Khi hoàn nhập lỗ do giảm giá trị BĐSĐT, ghi. Nợ TK BĐSĐT (chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi) Có TK hoàn nhập lỗ do giảm giá trị BĐSĐT. Ví dụ, ghi nhận lỗ giảm giá và hoàn nhập khoản lỗ do giảm giá trị của BĐSĐT. Dữ liệu: Vào ngày 31/12/N, BCTC của Công ty X thể hiện thông tin sau: BĐSĐT (thời gian khấu hao 20 năm, đã sử dụng 2 năm) 20.000.000 Khấu hao lũy kế 2.000.000 Giá trị sổ sách 18.000.000 Cùng ngày, giá trị có thể thu hồi của BĐSĐT này được xác định bằng giá trị hợp lý trừ (-) chi phí thanh lý là 16.200.000. Do đó, khoản lỗ do giảm giá là 1.800.000 được ghi nhận vào chi phí. Giả sử vào ngày 31/12/N+1, có dấu hiệu cho thấy giá trị BĐSĐT tăng, giá trị có thể thu hồi của BĐSĐT lúc này là 19.000.000, như vậy kế toán sẽ ghi nhận giá trị giảm giá được hoàn nhập của BĐSĐT. Trong trường hợp này, giá trị sổ sách tối đa của BĐSĐT này sẽ bằng giá trị sổ sách mà có thể đã được xác định nếu không bị giảm giá trị vào ngày 31/12/N. Giá trị sổ sách “có thể đã được xác định” vào ngày 31/12/N+1 được tính như sau: BĐSĐT (thời gian khấu hao 20 năm, đã sử dụng 3 năm) 20.000.000 Khấu hao lũy kế 3.000.000 Giá trị sổ sách 17.000.000 Giá trị số sách của BĐSĐT này sau khi hoàn NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN34 Số 116 - tháng 6/2017 nhập không thể vượt quá 17.000.000. Do đó, đây là cơ sở để tính giá trị giảm giá được hoàn nhập chứ không dựa vào giá trị có thể thu hồi là 19.000.000. Giá trị sổ sách “đã bao gồm khoản giảm giá” tại ngày 31/12/N+1 là: Giá trị sổ sách tại thời điểm 31/12/N 16.200.000 Khấu hao trong năm (16.200.000/18) 900.000 Giá trị sổ sách tại thời điểm 31/12/N+1 15.300.000 Do đó, khoản lãi do hoàn nhập khoản lỗ do giảm giá được xác định như sau: Giá trị sổ sách - không giảm giá 17.000.000 Giá trị sổ sách - có giảm giá 15.300.000 Hoàn nhập số lỗ do giảm giá 1.700.000 Thứ hai: Xây dựng lộ trình áp dụng mô hình giá trị hợp lý đối với kế toán BĐSĐT Về nguyên tắc, việc áp dụng mô hình giá trị hợp lý phải phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện tại Việt Nam. Chuẩn mực kế toán Việt Nam tiến tới việc sử dụng giá trị hợp lý là tất yếu nhưng cần phải có lộ trình hợp lý cả trong ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn: Với điều kiện thực tế hiện nay, trong ngắn hạn Bộ Tài chính chưa ban hành được chuẩn mực chính thức về đo lường giá trị hợp lý. Do vậy, để khắc phục điều này, trên cơ sở Luật Kế toán và chuẩn mực chung - VaS 01, Bộ Tài chính nên ban hành hướng dẫn áp dụng giá trị hợp lý, chuẩn hóa định nghĩa giá trị hợp lý, giải thích các cấp độ, phương pháp xác định giá trị hợp lý, quy định sự cân đối giữa các đặc tính chất lượng và các tiêu chuẩn đánh giá. Những hướng dẫn và giải thích này là cơ sở quan trọng để từng bước tạo lập hành lang pháp lý cho việc áp dụng giá trị hợp lý tại Việt Nam. Đối với kế toán bất động sản đầu tư, Ban soạn thảo nên rà soát và điều chỉnh chuẩn mực đã ban hành. Cần bổ sung các quy định về định giá theo hướng tiếp cận với Chuẩn mực Kế toán Quốc tế. Việt Nam cần từng bước hoàn chỉnh một hệ thống thị trường hoạt động; tiếp tục ban hành các tiêu chuẩn thẩm định giá của Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đã có 12 tiêu chuẩn thẩm định giá. Trong đó, quy định khá cụ thể các phương pháp định giá. Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp này như thế nào trong kế toán vẫn còn chưa quy định cụ thể. Hiện tại, Việt Nam cũng chưa có hệ thống thị trường hoạt động hoàn chỉnh, các quy định và hướng dẫn về giá trị hợp lý còn chưa đầy đủ. Mặc dù VaS 05 cũng đã yêu cầu doanh nghiệp trình bày giá trị hợp lý, nhưng vì nhiều lý do khác nhau như: không có thị trường giao dịch, giá BĐS không đủ tin cậy... cũng như cũng chưa có thông tư nào hướng dẫn cụ thể cách xác định giá trị hợp lý và hạch toán chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá gốc nên hầu như BCTC của các doanh nghiệp không trình bày nội dung này. Do vậy, việc áp dụng ngay NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 35Số 116 - tháng 6/2017 mô hình giá trị hợp lý là điều khó thực hiện. Bộ Tài chính nên lựa chọn phương án bổ sung chuẩn mực VaS 05 - BĐSĐT tại nội dung xác định giá trị BĐSĐT sau khi ghi nhận ban đầu. Trong đó, quy định rõ doanh nghiệp được phép lựa chọn một trong hai mô hình ghi nhận giá trị của bất động sản đầu tư sau khi ghi nhận ban đầu, đó là mô hình giá gốc và mô hình giá trị hợp lý. Đồng thời quy định rõ, nếu doanh nghiệp lựa chọn mô hình giá gốc thì khi trình bày báo cáo tài chính phải nêu rõ giá trị hợp lý của BĐSĐT tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, lập báo cáo tài chính. Đồng thời, quy định đối với những doanh nghiệp sử dụng mô hình giá gốc nên ghi nhận giảm giá trị BĐSĐT để cung cấp thông tin minh bạch và hữu ích của doanh nghiệp cho người sử dụng thông tin. Trong dài hạn Vận dụng IFrS 13 - Đo lường giá trị hợp lý có hiệu lực từ ngày 01/01/2013, Bộ Tài chính nên ban hành chuẩn mực VaS về đo lường giá trị hợp lý. Chuẩn mực này được xây dựng theo hướng tiếp cận và phù hợp IFrS 13. Từ đó, hoàn chỉnh hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng giá trị hợp lý làm cơ sở đo lường chủ yếu. Đồng thời, Bộ Tài chính tiếp tục sửa đổi VaS 05, trong đó quy định rõ các doanh nghiệp kế toán BĐSĐT phải sử dụng mô hình giá trị hợp lý trong việc ghi nhận giá trị của BĐSĐT sau khi ghi nhận ban đầu. Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải thuyết minh rõ giá gốc của BĐSĐT. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng giá gốc trong trường hợp giá trị hợp lý không thể xác định được. Giải pháp này sẽ thể hiện một cách rõ nét nỗ lực của Việt Nam trong việc tiến tới sử dụng mô hình giá trị hợp lý như là một cơ sở định giá chủ yếu trong kế toán, đáp ứng yêu cầu hội nhập với các tiêu chuẩn đánh giá quốc tế, đảm bảo tính đồng bộ của kế toán. kết luận Có thể khẳng định rằng, việc đưa mô hình giá trị hợp lý vào hệ thống kế toán Việt Nam nói chung và BĐSĐT nói riêng không thể là việc một sớm, một chiều. Nhưng dưới sức ép của yêu cầu hội nhập và cả sức ép của yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường đã chỉ rõ rằng, trong tương lai không xa, giá trị hợp lý sẽ trở thành mô hình định giá chủ yếu không chỉ đối với BĐSĐT nói riêng mà còn đối với hệ thống kế toán Việt Nam. Trên đây là một số ý kiến trao đổi kế toán xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu của BĐSĐT với mong muốn đóng góp chia sẻ với người làm kế toán tại các doanh nghiệp để thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mai Ngọc Anh, “Có nên sử dụng giá trị hợp lý là cơ sở tính giá duy nhất trong kế toán tài chính” Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán. 2. Vũ Hữu Đức, Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán, NXB Lao động năm 2010. 3. Vũ Mạnh Chiến và Lê Như Tuyền (2014), “Chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế kinh nghiệm xây dựng cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Thương mại, T12/2013 +T01/2014. 4. Bộ Tài chính, Nội dung và hướng dẫn 26 Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Thống kê, 2008. 5. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/ TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014. 6. Thông tư 158/2014/TT-BTC Ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 01, 02, 03 và 04, ban hành ngày 27 tháng 10 năm 2014. 7. Ernst & Young (2010), IASB Projects a pocketbook guide. 8. International Accounting Standards Board (2012), IFRS 13 - Fair Value Measurement. 9. International Accounting Standards Board (2012), IAS 36 - Impairment of Assets. 10. Grant Thornton International Ltd (2011), IFRS News Special Edition October, United Kingdom. 11. PWC (2013), A practical guide to IFRS 13 disclosures, United Kingdom.
File đính kèm:
- mot_so_trao_ve_ke_toan_xac_dinh_gia_tri_bat_dong_san_dau_tu.pdf