Làm rõ hơn về các khoản doanh thu, chi phí làm phát sinh chênh lệch trong hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp
TÓM TẮT
Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong việc xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn luôn luôn tồn tại các
khoản chênh lệch trong việc xác định thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán do sự khác
biệt giữa quy định của cơ quan thuế và các nguyên tắc chuẩn mực kế toán. “Chênh lệch
tạm thời” và “Chênh lệch vĩnh viễn” là 2 cụm từ được sử dụng
toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ”. Điều này có nghĩa là nếu kèm theo Bảng kê là các chứng từ thanh toán thì các chi phí thu mua sẽ là chi phí hợp lý, ngƣợc lại các chi phí thu mua nếu thiếu Bảng kê hoặc chứng từ thanh toán thì sẽ không đƣợc ghi nhận là chi phí đƣợc trừ. Tuy nhiên, theo quy định của kế toán thì khi phát sinh các chi phí thu mua và giá mua đều phải ghi nhận tăng tài sản của DN nên đối với trƣờng hợp không đầy đủ chứng từ làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. Thứ tám, “chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động DN đã hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật”, “Các khoản tiền lương, tiền thưởng chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, tổng Giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, tổng công ty”, “tiền lương, tiền công của chủ DN tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành SXKD”- Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 và Thông tư số 96/2015/TT-BTC về thuế TNDN. Tức là những khoản tiền lƣơng, tiền công, bảo hiểm nhân thọ cho ngƣời lao động trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD bắt buộc phải đƣợc quy định rõ trong chính sách của DN và có hồ sơ thanh toán hợp pháp mới đƣợc xác định là chi phí đƣợc trừ, còn theo kế toán khi phát sinh các khoản chi này đều đƣợc ghi nhận là chi phí trong kỳ của DN. Do đó, trƣờng hợp này làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. Thứ chín, xác định lỗ và chuyển lỗ “Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chƣa bao gồm các khoản lỗ đƣợc kết chuyển từ các năm trƣớc TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 77 chuyển sang. DN sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ liên tục không quá 05 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ”. Điều này có thể hiểu theo quy định của chính sách thuế thì khoản lỗ đƣợc coi là một khoản chi phí đƣợc trừ của DN để xác định thu nhập tính thuế, tuy nhiên, theo kế toán thì khi xác định tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế không có yếu tố khoản lỗ đƣợc kết chuyển phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. Hơn nữa, bản thân khoản lỗ đƣợc kết chuyển cũng vẫn sẽ xảy ra, đó là có sự khác biệt giữa khoản lỗ đƣợc kết chuyển theo DN tự xác định và khoản lỗ đƣợc kết chuyển theo số liệu kiểm tra quyết toán của cơ quan thuế và khoản lỗ quá thời hạn 05 năm sẽ không đƣợc kết chuyển vào thu nhập tính thuế nữa. Thứ mười, phần trích các quỹ, “DN đƣợc thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam đƣợc trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trƣớc khi tính Thuế TNDN để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của DN”. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của chính sách thuế và kế toán đều đƣợc ghi nhận là chi phí, tuy nhiên trƣờng hợp quỹ này sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% thì theo cơ quan thuế phần chi phí này không đƣợc coi là chi phí đƣợc khấu trừ phát sinh chênh lệch vĩnh viễn. Tƣơng tự, đối với mức trích lập dự phòng tiền lƣơng 17% tiền lƣơng thực hiện, sẽ không đƣợc chính sách thuế ghi nhận là chi phí hợp lý trong “trƣờng hợp năm trƣớc DN có trích lập quỹ dự phòng tiền lƣơng mà sau 06 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính DN chƣa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lƣơng” hoặc khoản trích lập này làm cho DN bị lỗ, các khoản chi phí liên quan đến chuyển nhƣợng vốn, chuyển nhƣợng chứng khoán, chuyển nhƣợng bất động sản. 2.4. Chênh lệch tạm thời (Temporary Difference) Các khoản chênh lệch tạm thời: là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí đƣợc khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế - Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, thực tế có thể xảy ra một số trƣờng hợp sau làm phát sinh chênh lệch tạm thời: Thứ nhất, trƣờng hợp cả kế toán và thuế đều ghi nhận TSCĐ của doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn khấu hao theo quy định, nhƣng về mặt thời gian khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ lại khác nhau phát sinh chênh lệch tạm thời. “Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện)”. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 78 “Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi”. Nhƣ vậy, nếu doanh nghiệp không đáp ứng đƣợc các điều kiện trên khi thực hiện khấu hao nhanh thì sẽ xảy ra chênh lệch tạm thời do sự khác nhau về thời điểm ghi nhận chi phí khấu hao TSCĐ giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế. Thứ hai, khoản chênh lệch tạm thời phát sinh khi có sự khác biệt giữa thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ. Theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, doanh thu của doanh nghiệp chỉ đƣợc phép ghi nhận khi quá trình cung cấp dịch vụ đã hoàn thành, cụ thể: khi doanh nghiệp nhận trƣớc doanh thu cho nhiều kỳ, kế toán không hạch toán ngày vào TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà hạch toán toàn bộ số tiền nhận trƣớc này vào TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện, sau đó từng kỳ khi cung cấp dịch vụ hoàn thành mới tiến hành kết chuyển doanh thu sang tài khoản 511. Trong khi đó, theo pháp luật thuế thời điểm nhận tiền và xuất hóa đơn cho bên mua dịch vụ đã đƣợc phép ghi nhận doanh thu. Nhƣ vậy, thời gian ghi nhận doanh thu giữa kế toán và thuế trong trƣờng hợp này là không đồng nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời. Thứ ba, đối với việc trích trƣớc các loại chi phí trong doanh nghiệp nhƣ trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích trƣớc chi phí bảo hành sản phẩm Theo chuẩn mực kế toán, khi tiến hành trích trƣớc kế toán sẽ ghi nhận vào chi phí phát sinh trong kỳ, tuy nhiên theo quy định thuế thì những khoản trích trƣớc này chỉ đƣợc phép tính vào chi phí đƣợc trừ khi thực tế phát sinh và kèm theo các chứng từ hợp pháp hợp lệ. Do sự khác biệt về thời điểm ghi nhận chi phí này đã làm phát sinh 1 khoản chênh lệch tạm thời. 3. KẾT LUẬN Tóm lại, do sự khác nhau giữa chế độ, nguyên tắc kế toán và pháp luật thuế trong việc ghi nhận doanh thu chi phí để xác định lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế TNDN, dẫn đến có sự chênh lệch trong hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp. Tác giả đã đƣa ra và phân tích một số trƣờng hợp cơ bản làm phát sinh chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn giữa lợi nhuận mà kế toán xác định với thu nhập chịu thuế khi tiến hành quyết toán thuế nhằm giúp sinh viên chuyên ngành kế toán cũng nhƣ các kế toán viên có cái nhìn sâu hơn trong việc hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đặc biệt là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong thực tiễn hoạt động. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Tài Chính, (2001), Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, Nxb. Tài chính, Hà Nội. [2] Bộ Tài chính, (2005), Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nxb. Tài chính, Hà Nội. TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015 79 [3] Bộ Tài chính, (2014), Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hƣớng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN. [4] Bộ Tài chính, (2015), Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hƣớng dẫn thi hành Nghị định 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN. [5] PGS.TS Chúc Anh Tú, (2014), “Phân tích các khoản chi phí làm phát sinh chênh lệch giữa kế toán và thuế theo quy định hiện hành”, Tạp chí Kế toán - Kiểm toán, Nxb. Trung ƣơng hội Kế toán Kiểm toán Việt Nam. [6] Chính phủ, (2014), Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN. [7] Chính phủ, (2015), Nghị định 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hƣớng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN. [8] Quốc hội, (2013), Luật số 32/2013/QH 13 ngày 09/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). CLARIFICATION OF REVENUES, COST WHICH RISE THE DIFFERENCES IN ACCOUTING OF CORPORATE INCOME TAX Tran Thi Lan Huong ABSTRACT Accounting of corporate income tax is an important factor to determine the business results of enterprises. However, it always exists differences between taxable loss and accounting profit in reality due to differences between the regulations issued by the tax authorities and the standard principles of accounting. “Temporary difference" and "permanent difference "are two terms used to illustrate this heterogeneity. Keywords: Taxable loss, corporate income tax, accounting profit, temporary difference, permanent difference
File đính kèm:
- lam_ro_hon_ve_cac_khoan_doanh_thu_chi_phi_lam_phat_sinh_chen.pdf