Kiểm toán nợ công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp
Nợ công bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Việt Nam không nằm trong các nhóm nước có gánh nặng về nợ cao. Tuy nhiên, hiệu quả quản lý và sử dụng nợ công vẫn chưa thực sự hiệu quả. Để giải quyết vấn đề hiệu quả quản lý và sử dụng nợ công, Chính phủ cần có chiến lược kiểm soát đầu tư trong khu vực công, giảm thâm hụt ngân sách để có thế kiểm soát được nợ vay nước ngoài. Trong đó, việc quan trọng là phải nâng cao hiệu quả đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước. Bên cạnh đó, quản lý nợ công phải gắn chặt với quản lý kinh tế vĩ mô, dự đoán được các nhân tố tác động đến quy mô nợ như lãi suất và tỷ giá, để giảm thiểu rủi ro. Kiểm toán nợ công là một trong những nhiệm vụ quan trọng của KTNN nhằm đảm bảo tính minh bạch trong quản lý và sử dụng các khoản nợ công cũng như tính hiệu quả và bền vững của quản lý nợ công nói riêng và NSNN nói chung. Bài báo trình bày thực trạng kiểm toán nợ công ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán nợ công
ăn cứ kiểm toán, mục tiêu, nội dung và nhân lực kiểm toán. Trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị góp phần ngăn ngừa các rủi ro phát sinh, đề ra các biện pháp quản lý các khoản nợ công một cách tốt hơn. Hiện nay, khi kiểm toán quyết toán NSNN, KTNN đã ngày càng chú trọng thực hiện kiểm toán các khoản nợ công để nắm bắt được tình hình quản lý nợ công hàng năm, trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị góp phần ngăn ngừa các rủi ro phát sinh, đề ra các biện pháp quản lý các khoản nợ công một cách tốt hơn. Mặc dù chưa phải là cuộc kiểm toán riêng, độc lập về quản lý nợ nhưng KTNN đã thành lập Tổ kiểm toán về nợ công và đã thực hiện khá nhiều cuộc kiểm toán để đánh giá về nợ công. Ngoài ra, khi kiểm toán NSNN, KTNN đã có những kiến nghị về việc vay nợ ngân sách địa phương giúp Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan chức năng có biện pháp quản lý nhằm hạn chế các rủi ro từ vay nợ của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, thực hiện một cuộc kiểm toán độc lập đối với nợ công vẫn là đích hướng tới của KTNN. 3. Giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán nợ công? Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, với yêu cầu công khai minh bạch thông tin, đảm bảo tình hình tài chính ngân sách quốc gia được bền vững thì yêu cầu kiểm toán nợ công hàng năm là yêu cầu được các định chế tài chính quốc tế đề ra. Hiện nay, quá trình kiểm toán quyết toán NSNN đã có sự đánh giá về vay nợ Chính phủ nhưng mức độ vẫn còn hạn chế. Hiện tại, KTNN vẫn chưa thực hiện kiểm toán nợ công với tư cách là một cuộc kiểm toán độc lập. KTNN cũng chưa xây dựng quy trình kiểm toán, tiêu chí đánh giá về quản lý nợ công, trình độ của kiểm toán viên về quản lý nợ công và kiểm toán nợ công còn rất hạn chế. Về cơ sở pháp lý, Luật quản lý nợ công chưa quy định rõ trách nhiệm của cơ quan KTNN trong việc kiểm toán nợ công, trách nhiệm của cơ quan quản lý nợ trong việc cung cấp thông tin liên quan đến quản lý nợ công, trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất cho KTNN về các vấn đề nợ công và quản lý nợ công. Số liệu nợ công bị hạn chế cung cấp làm cho KTNN khó tiếp cận một cách đầy đủ để có thể đưa ra ý kiến và những đánh giá xác đáng về công tác quản lý nợ công. Các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán nợ công Hiện nay, KTNN chưa có một quy trình riêng biệt, cũng như chưa thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản và thủ tục kiểm soát riêng cho kiểm toán nợ công.Đây là vấn đề cần được quan tâm xây dựng, để đảm bảo kiểm toán nợ công được hiệu quả. Các thử nghiệm cơ bản giúp kiểm toán viên nhận được các bằng chứng kiểm toán phù hợp giúp họ có những đánh giá và đưa ra kết luận một cách xác đáng. Mục tiêu của thử nghiệm cơ bản là giúp kiểm toán viên xác định xem liệu rằng giá trị tiền tệ của các giao dịch nợ công hay số dư nợ công có chính xác không? Các thử nghiệm cơ bản kiểm toán nợ công thường gắn với các cơ sở dẫn liệu của kiểm toán. Khi kiểm toán nợ công, kiểm toán cần làm rõ khoản nợ công đó có thực sự tồn tại hay không? Thời điểm phát sinh có chính xác không? Bên mắc nợ và chủ nợ khoản nợ công có thực sự có quyền và nghĩa vụ đối với khoản nợ công hay không? Các khoản nợ công có được ghi nhận đầy đủ trên sổ kế toán không? Việc đánh giá và đo lường các khoản nợ công này có đúng quy định và phù hợp với pháp luật không? Các khoản nợ công này được trình bày và công bố đầy đủ trên Báo cáo tài chính hay không? 23NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 Bảng 1: Các thử nghiệm cơ bản khi kiểm toán nợ công Cơ sở dẫn liệu Thử nghiệm cơ bản Tồn tại và phát sinh Lấy xác nhận của các chủ nợ (của các khoản nợ công) hay các tổ chức tín dụng, tổ chức lưu giữ hồ sơ về nợ công, người được ủy thác về sự tồn tại của các khoản nợ công Kiểm tra các hợp đồng thỏa thuận về nợ công và các tài liệu bổ sung khác, thu thập các hóa đơn, văn bản bằng giấy tờ hoặc dưới dạng thông tin điện tử đối với các khoản nợ công Thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế sau ngày kết thúc niên độ nếu không thu thập được các bằng chứng kiểm toán trực tiếp Quyền và nghĩa vụ Lấy xác nhận của các chủ nợ (của các khoản nợ công) hay các tổ chức tín dụng, tổ chức lưu giữ hồ sơ về nợ công, người được ủy thác về trách nhiệm, nghĩa vụ đối với các khoản nợ công bên đi vay, bên mắc nợ Kiểm tra các hợp đồng thỏa thuận về nợ công và các tài liệu bổ sung khác, thu thập các hóa đơn, văn bản bằng giấy tờ hoặc dưới dạng thông tin điện tử đối với các khoản nợ công để khẳng định quyền và nghĩa vụ đối với bên cho nợ và bên mắc nợ Sự đầy đủ Tổng hợp lại tất cả các giao dịch của các bên, khi yêu cầu bằng chứng từ các bên đối tác với nhau cần xem xét bằng chứng nào đáp ứng yêu cầu và liệu các bằng chứng đó có thể hiện được tất cả các khía cạnh cần được xử lý tại đơn vị được kiểm toán hay không? Gửi xác nhận (loại số dư bằng 0) cho các chủ nợ hay các bên đối tác liên quan của đơn vị được kiểm toán Nghiên cứu các báo cáo của các bên trung gian về sự tồn tại của các giao dịch và các công cụ nợ Sử dụng các công cụ kỹ thuật hỗ trợ để chiết xuất các dữ liệu và đối chiếu với sổ cái và Báo cáo tài chính Thực hiện việc kiểm tra lấy mẫu của các xác nhận, bằng chứng từ các bên liên quan Xem xét các số liệu kế toán về các giao dịch bất thường trước và sau năm kiểm toán Xem xét các xác nhận từ các bên liên quan mà các số liệu không khớp với giao dịch Xem xét các khoản chênh lệch khi đối chiếu chưa được giải quyết trong báo cáo Kiểm tra các khoản nợ công có nguồn gốc từ các công cụ tài chính phái sinh Thực hiện việc tính toán các khoản chi phí lãi vay liên quan đến nợ công Đánh giá và đo lường Kiểm tra các sổ sách liên quan đến thu tiền vay Xin xác nhận về giá trị danh nghĩa (mệnh giá) của các khoản nợ công của các tổ chức tín dụng hoặc bên ủy thác Tính toán lại dựa trên thời giá thị trường với một số mẫu nợ công có giá trị cao Kiểm tra các tỷ giá chuyển đổi trên sổ sách với giá thị trường của các khoản nợ công bằng ngoại tệ Sử dụng các giá thị trường đã được niêm yết để kiểm tra các số liệu công bố về nợ công, các công cụ thị trường tiền tệ và các công cụ tài chính phái sinh 24 Kieåm tOAÙN Nôï cOâNg - NAâNg cAO hieäu quAû quAûN lyÙ vAø söû duïNg cAÙc KhOAûN Nôï cOâNg NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 117 - tháng 7/2017 Trình bày và công bố Kiểm tra xem các nguyên tắc kế toán được lựa chọn và áp dụng tại đơn vị được kiểm toán có phù hợp với pháp luật, các chuẩn mực kế toán, văn bản qui định Kiểm tra xem Báo cáo tài chính và các thuyết minh liên quan có cung cấp đầy đủ các công bố thông tin không, đảm bảo không quá chi tiết cũng không quá tập trung Kiểm tra xem Báo cáo tài chính phản ánh các giao dịch về mức nợ công, khoản lãi vay, dòng tiền theo cách thức trong giới hạn chấp nhận được hay không? Rà soát việc phân loại các công cụ nợ công để đảm bảo phù hợp với luật pháp, các qui định và thông lệ Xem xét các yếu tố kinh tế chung Khi kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét các yếu tố môi trường kinh tế chung ảnh hưởng đến bản chất và phạm vi của việc quản lý nợ công. Chẳng hạn, khi lãi suất vay có xu hướng tăng lên, người đi vay sẽ có động thái giữ nguyên chi phí lãi vay bằng cách sử dụng các công cụ tài chính phái sinh như hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn Các yếu tố này có thể bao gồm: Tốc độ phát triển kinh tế trong nước, điều kiện kinh tế của quốc gia mà Chính phủ có khoản vay, mức lãi suất, tỷ lệ lạm phát, đặc điểm thị trường, dòng tiền của khoản nợ công... Các công cụ tài chính phái sinh này khi được sử dụng có thể làm xuất hiện các khoản chi phí, thu nhập liên quan hoặc làm thay đổi giá trị khoản nợ công của đơn vị. Kiểm toán viên cần hiểu được các đặc điểm hoạt động và rủi ro của thị trường tài chính trong đó khoản nợ công tồn tại, các công cụ tài chính mà khoản nợ công sử dụng và phương pháp kế toán các công cụ tài chính đó, nhất là các công cụ tài chính phái sinh cần xem xét về cách thức đo lường, ghi nhận và trình bày công bố. Trường hợp kiểm toán viên chưa hiểu rõ các công cụ tài chính phái sinh cần tìm các chuyên gia tư vấn phù hợp Hoàn thiện cơ sở pháp lý về kiểm toán nợ công KTNN cần hoàn thiện cơ sở pháp lý cho kiểm toán nợ công trong Luật KTNN; cần phân biệt cách tiếp cận cho cuộc kiểm toán nợ công với các cuộc kiểm toán ngân sách nhà nước khác, xây dựng các cẩm nang hoặc hướng dẫn và nghiên cứu, thu thập những bài học từ các quốc gia khác; chọn lọc áp dụng các thông lệ kiểm toán nợ công phù hợp nhất để xây dựng một quy trình kiểm toán nợ công phù hợp với Việt Nam. 4. kết luận Kiểm toán nợ công nhằm đánh giá sự tuân thủ các quy định pháp luật về huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ của cơ quan quản lý và sử dụng nợ công, qua đó đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động quản lý nợ, bao gồm cả việc lập và thực hiện chiến lược quản lý nợ. Đây cũng là cơ sở để huy động được một lượng vốn theo yêu cầu, đảm bảo sao cho các nhu cầu tài chính và trách nhiệm thanh toán của Chính phủ được đáp ứng ở chi phí thấp nhất trong trung hạn và dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu về kiểm soát rủi ro và chi phí, và đáp ứng được các mục tiêu quản lý nợ. Vì vậy, kiểm toán nợ công một cách hiệu quả là vấn đề ngày càng trở nên cấp thiết trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Don P. Clark, “FDI, Technology Spillovers, Growth, and Income Inequality: A Selective Survey”, Global Economy Journal, Volume 11, Issue, 2011. 2. Eiteman, D., K, Arthur I. Stonehill, and Micheal H. Multinational Business Finance. 12th. Boston, Massachusetts: Prentice Hall, 2010. 3. Gonzales. H, Brenda, “Investors’ Risk Appetite and Global Financial Market Conditions,” IMF Working Paper 08/85 (Washington: International Monetary Fund), 2008. 4. Jaimovich. D and Panizza. U, “Public debt around the world: a new data set of central government debt”, Applied Economics Letters, 2010.
File đính kèm:
- kiem_toan_no_cong_o_viet_nam_thuc_trang_va_giai_phap.pdf