Kế toán công nợ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
Tóm tắt
Trong hoạt động c a doanh nghiệp luôn phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải trả. Doanh
nghiệp ngoài việc phải thanh toán các khoản nợ cho các nhà cung c p nhằm giữ chữ tín còn phải thu
hồi được các khoản nợ t hách hàng để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu hoặc không có khả
năng thu hồi vốn. Kế toán công nợ góp phần theo dõi, hạch toán các khoản phải thu, nợ phải trả c a
doanh nghiệp đảm bảo thu chi trong kỳ. Kế toán công nợ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động
sản xu t kinh doanh và uy tín c a doanh nghiệp, góp phần không nhỏ vào sự tồn tại và phát triển c a
mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, những ngư i làm công tác kế toán cần phải nghiên cứu, vận dụng đúng đ
và linh hoạt các quy định v kế toán công nợ trong chu n mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành để phần hành kế toán công nợ phát huy được hiệu quả trong công tác kế toán c đơn vị.
để dự phòng rủi ro hối đoái. Kế toá ợ t eo u ự số 14 Chuẩn mực kế toán số 14 quy định chủ yếu các nội dung về doanh thu và thu nhập. Nhưng doanh thu gắn với quá trình án hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó doanh nghiệp thường xuyên có các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng như nhận trước tiền hàng của khách hàng, án chịu cho khách hàng dẫn đến hình thành khoản phải thu. Vì vậy, kế toán công nợ liên quan chặt chẽ với kế toán doanh thu của đơn vị. Theo quy định trong chuẩn mực số 14, các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được ù đắp ằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. Kế toá ợ t eo u ự số 18 Theo chuẩn mực kế toán số 18 - Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, kế toán phải lập các khoản dự phòng cho những khoản nợ phải thu khách hàng đã quá hạn nhưng không lập quá lớn. Việc lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi giúp phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra hoặc kiểm soát rủi ro ở mức thấp nhất. Doanh nghiệp cần phải thận trọng khi đưa ra những đánh giá trong các điều kiện không chắc chắn để không làm sai lệch tăng thu nhập hay tài sản và cũng không làm sai lệch giảm chi ph và các khoản nợ. Tuy nhiên, việc lập dự phòng không có nghĩa tạo ra các khoản dự phòng quá mức hoặc khai khống các khoản nợ một cách cố ý. Mức lập dự phòng phải theo chế độ kế toán hiện hành. Kế to n công nợ theo chế độ kế to n doanh nghiệp hiện hành Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành được hướng dẫn chi tiết và cụ thể trong thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài ch nh an hành ngày 22/04/2014 và được áp dụng từ ngày 01/01/2015. Thông tư 200 ra đời đánh dấu ước thay đổi theo hướng hội nhập quốc tế của kế toán Việt Nam. Chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC có những thay đổi nhất định so với những quy định trước đây theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Kế toán công nợ cũng có những thay đổi nhất định cho phù hợp với xu thế thay đổi chung của kế toán Việt Nam. Kế toá ợ ả t u t eo t tư số 200/2014/TT-BTC Để hạch toán khoản Phải thu của khách hàng, kế toán sử dụng tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng. Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm áo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, ất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài ch nh. Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số tr ch lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có iện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. Tài khoản 131 thuộc loại tài khoản Tài sản nên có kết cấu như sau: Phát sinh tăng ghi Nợ, phát sinh giảm ghi Có, số dư ên Nợ. Số dư ên Nợ của tài khoản 131 ch nh là tiền còn phải thu của khách hàng. Tuy nhiên, tài khoản này có thể có số dư ên Có. Số dư ên Có phản ánh số tiền TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 21 nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Do vậy, khi lập Bảng Cân đối kế toán phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu ên "Tài sản" và ên "Nguồn vốn". Trong quá trình khách hàng nợ tiền của doanh nghiệp, rất dễ dẫn đến rủi ro khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc không thanh toán cho doanh nghiệp. Theo nguyên tắc thận trọng, kế toán cần phải xem xét việc lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi. Khi đó, kế toán sử dụng tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản, với tài khoản chi tiết là TK 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi. Tài khoản này phản ánh tình hình tr ch lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu đến ngày đáo hạn khó đòi. Kế toán cần phải theo dõi chi tiết thời hạn của các khoản nợ phải thu để xác định mức tr ch lập dự phòng. Mức tr ch lập dự phòng đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán được quy định như sau: Bả 1: Mức tr ch lập dự phòng nợ phải thu h đòi theo chế độ KTDN hiện hành STT Thời gian qu hạn của c c khoản nợ Mức trích ập dự phòng 1 Trên 6 tháng đến dưới 1 năm 30% giá trị khoản nợ 2 Từ 1 năm đến dưới 2 năm 50% giá trị khoản nợ 3 Từ 2 năm đến dưới 3 năm 70% giá trị khoản nợ 4 Từ 3 năm trở lên 100% giá trị khoản nợ Nguồn: Thông tư số 228/2009/TT-BTC Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất t ch, ỏ trốn thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để tr ch lập dự phòng. Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn ộ khoản dự phòng các khoản nợ vào ảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi ph quản lý doanh nghiệp. Kế toá ợ ả trả t eo t tư số 200/2014/TT-BTC Để hạch toán công nợ phải trả của doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp, kế toán sử dụng tài khoản 331 – Phải trả cho người án. Đây là tài khoản thuộc nhóm tài khoản Nguồn vốn nên có kết cấu là phát sinh tăng ở ên Có, phát sinh giảm ở ên Nợ, số ghi Có. Tuy nhiên, tài khoản này có thể có số dư ên Nợ. Số dư ên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người án hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người án theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Vì vậy, khi lập Bảng Cân đối kế toán, kế toán phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu ên ―Tài sản‖ và ên ―Nguồn vốn‖. Kế toán công nợ phải trả người án của doanh nghiệp phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - Nợ phải trả cho người án, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. - Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người án theo từng loại nguyên tệ theo nguyên tắc: + Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người án ằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh. Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người án, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi ph thì ên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đ ch danh đối với số tiền đã ứng trước. + Khi thanh toán nợ phải trả cho người án ằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đ ch danh cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đ ch danh được xác định trên cơ sở ình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người án thì ên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước; + Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người án có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài ch nh theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người án là tỷ giá án ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 22 nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài ch nh. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định để đánh giá lại các khoản phải trả cho người án có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội ộ tập đoàn. - Khi hạch toán chi tiết các khoản phải trả người án, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng án của người án, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng. 4 Kết uận Kế toán công nợ là phần hành kế toán quan trọng và tác động lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Người làm công tác kế toán phải đặc iệt quan tâm, nghiên cứu kỹ để nắm vững nội dung quy định về kế toán công nợ trong chuẩn mực kế toán và thường xuyên cập nhật những thay đổi của chế độ kế toán để đảm ảo hạch toán đầy đủ, ch nh xác, kịp thời các nghiệp vụ về công nợ nói riêng và toàn ộ các giao dịch phát sinh trong doanh nghiệp nói chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Tài chính (2009). Thông tư 228/2009/TT-BTC Hư ng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản nợ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn th t các khoản đầu tư tài ch nh nợ phải thu h đòi và bảo hành sản ph m, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp. [2]. Bộ Tài chính (2011). 26 chu n mực kế toán Việt Nam. Hà Nội: NXB Lao động. [3]. Bộ Tài chính (2013). Thông tư số 89/2013/TT-BTC Sử đổi, bổ sung Thông tư 228/2009/ TT –BTC ngày 07/12/2009 . [4]. Bộ Tài chính (2014). Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Hư ng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp. [5]. Bộ Tài chính (2016). Thông tư số 53/2016/TT-BTC Sử đổi, bổ sung một số đi u c thông tư số 200/2014/TT-BTC. Thông tin tác giả: Đỗ Thị Thúy Phương, Phó giáo sư, Tiến sĩ - Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Địa chỉ email: Thuyphuongkt.tueba@gmail.com 2. Nguyễn Thu Hà, Thạc sĩ - Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD 3. Nguyễn Thị Hạnh Hồng, Thạc sĩ - Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD Ngày nhận: 01/12/2016 Ngày nhận bản sửa: 16/02/2017 Ngày duyệt đăng: 10/03/2017
File đính kèm:
- ke_toan_cong_no_theo_chuan_muc_ke_toan_viet_nam_va_che_do_ke.pdf