Hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên

giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam theo cam kết hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài

chính, mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định một số điều của

Luật Kế toán trong đó, dành riêng một mục để quy định về vấn đề này. Việc ban hành các quy định

mới này được cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước đánh giá cao bởi đây là cơ sở pháp lý

quan trọng để doanh nghiệp nước ngoài có thể triển khai mở rộng kinh doanh dịch vụ kế toán tại

Việt Nam. Bài viết chỉ rõ những cơ hội, thách thức và khái quát một số điểm mới đáng chú ý để các

doanh nghiệp nắm rõ thực hiện khi mở rộng kinh doanh tại Việt Nam.

pdf5 trang | Chuyên mục: Kế Toán Doanh Nghiệp Dịch Vụ | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
anh dịch vụ kế toán nước ngoài 
có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính trong thời 
hạn 20 ngày kể từ ngày không còn đủ điều kiện theo 
quy định.
- Phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài chỉ 
được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại 
Việt Nam khi thực hiện liên danh với DN kinh 
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có đủ điều kiện 
cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp 
luật. Liên danh trong việc cung cấp dịch vụ kế toán 
qua biên giới tại Việt Nam là tổ hợp giữa DN kinh 
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài với DN kinh 
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam nhưng không 
hình thành pháp nhân mới để cung cấp dịch vụ kế 
toán tại Việt Nam.
Đồng thời, chỉ có DN kinh doanh dịch vụ kế toán 
tại Việt Nam bảo đảm đủ các điều kiện kinh doanh 
dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 Luật Kế toán và 
Nghị định này, đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện 
kinh doanh dịch vụ kế toán mới được liên danh với 
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung 
cấp dịch vụ qua biên giới.
Bên cạnh đó, theo quy định của Nghị định số 
174/2016/NĐ-CP, DN kinh doanh dịch vụ kế toán 
nước ngoài và DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại 
Việt Nam phải lập Hợp đồng liên danh về việc cung 
cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. Hợp đồng liên 
danh phải phân định rõ trách nhiệm của các bên 
trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. 
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, DN kinh 
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi liên danh để 
cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phải giao kết 
Hợp đồng dịch vụ kế toán với đơn vị thuê dịch vụ kế 
toán theo quy định của pháp luật Việt Nam. 
Hợp đồng dịch vụ kế toán phải có đầy đủ chữ ký 
người đại diện theo pháp luật của DN kinh doanh 
dịch vụ kế toán nước ngoài, DN kinh doanh dịch 
vụ kế toán tại Việt Nam và đơn vị thuê dịch vụ kế 
toán. DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, 
DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam tham 
gia hợp đồng liên danh cung cấp dịch vụ kế toán 
phải cử một kế toán viên hành nghề phụ trách phần 
dịch vụ kế toán thuộc trách nhiệm của DN mình 
trong hợp đồng dịch vụ kế toán. Hợp đồng dịch vụ 
kế toán, hợp đồng liên danh, hồ sơ dịch vụ kế toán 
phải lập đồng thời bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh. 
Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan 
đến phí cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phải 
thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua 
tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của pháp 
luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
- Trách nhiệm của DN kinh doanh dịch vụ kế toán 
nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
DN phải bố trí nhân sự để bảo đảm chất lượng 
dịch vụ kế toán; Tuân thủ quy định về các hành vi 
bị nghiêm cấm, các trường hợp không được cung 
cấp dịch vụ kế toán tại Điều 25 Nghị định này và 
các quy định khác có liên quan tại Luật Kế toán như: 
Không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều 
kiện để thực hiện dịch vụ kế toán; Thực hiện những 
công việc không đúng với chuẩn mực đạo đức nghề 
nghiệp hoặc không đúng với yêu cầu về chuyên môn, 
nghiệp vụ kế toán, tài chính
Bên cạnh đó, DN kinh doanh dịch vụ kế toán 
nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới 
phải tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán 
Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán qua 
biên giới tại Việt Nam. Nộp thuế và thực hiện các 
nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến cung cấp 
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy 
định của pháp luật hiện hành về thuế của Việt Nam.
Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo Bộ Tài chính 
tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế 
toán qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam 
theo mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định; Cử 
người có trách nhiệm, đại diện cho DN báo cáo, giải 
trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam về 
hợp đồng dịch vụ kế toán, hồ sơ dịch vụ kế toán và 
các vấn đề khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ 
kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc 
năm tài chính, DN nộp cho Bộ Tài chính báo cáo tài 
chính hàng năm và văn bản nhận xét, đánh giá của 
cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi DN 
kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở 
chính về tình hình thực hiện và tuân thủ các quy 
định pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán và các 
quy định pháp luật khác. DN Thực hiện các quyền, 
nghĩa vụ của DN kinh doanh dịch vụ kế toán quy 
định tại Nghị định này và tuân thủ các quy định tại 
Luật Kế toán và các quy định pháp luật khác có liên 
quan của Việt Nam.
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài chỉ 
được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới 
tại Việt Nam sau khi đã đăng ký và được Bộ Tài 
chính Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều 
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới 
tại Việt Nam. 
TÀI CHÍNH - Tháng 5/2017
83
- Trách nhiệm của DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại 
Việt Nam có tham gia liên danh để cung cấp dịch vụ kế 
toán qua biên giới
Theo Nghị định số 174/2016/NĐ-CP, DN kinh 
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có tham gia liên 
danh với DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài 
để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới có trách 
nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ cung cấp dịch vụ kế 
toán đã thực hiện liên danh để cung cấp cho cơ quan 
chức năng khi được yêu cầu; Chịu trách nhiệm trước 
pháp luật về kết quả cung cấp dịch vụ kế toán và có 
trách nhiệm giải trình với các cơ quan chức năng về 
kết quả cung cấp dịch vụ kế toán, hồ sơ cung cấp 
dịch vụ kế toán và các vấn đề khác phát sinh từ việc 
liên danh với DN dịch vụ kế toán nước ngoài để 
cung cấp dịch vụ kế toán.
DN báo cáo Bộ Tài chính định kỳ 6 tháng một lần 
về tình hình thực hiện liên danh với DN dịch vụ kế 
toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán 
qua biên giới phát sinh trong kỳ theo mẫu báo cáo 
do Bộ Tài chính quy định. Các DN này cũng phải 
chịu sự kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán hàng 
năm theo quy định của Bộ Tài chính.
- Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều 
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam 
Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định rõ, hồ 
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh 
doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam 
bao gồm 4 thủ tục sau: Tài liệu chứng minh về việc 
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được 
phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của 
pháp luật của nước nơi DN dịch vụ kế toán nước 
ngoài đặt trụ sở chính; Bản xác nhận của cơ quan 
có thẩm quyền nơi DN dịch vụ kế toán nước ngoài 
đóng trụ sở chính về việc không vi phạm các quy 
định về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và 
quy định pháp luật khác của nước ngoài trong thời 
hạn 3 năm trước thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng 
nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua 
biên giới; Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành 
nghề dịch vụ kế toán do Bộ Tài chính cấp cho các kế 
toán viên hành nghề trong đó có người đại diện theo 
pháp luật của DN; Tài liệu chứng minh về việc mua 
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các kế toán 
viên hành nghề tại Việt Nam.
Về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều 
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới, DN 
kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đề nghị cấp 
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ 
kế toán qua biên giới gửi đến Bộ Tài chính 01 bộ hồ 
sơ gồm 4 tài liệu vừa nêu. Trong thời hạn 15 ngày, kể 
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét 
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch 
vụ kế toán qua biên giới cho DN kinh doanh dịch 
vụ kế toán nước ngoài. Trường hợp từ chối, Bộ Tài 
chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Theo 
quy định của Nghị định số 174/2016/NĐ-CP, Bộ Tài 
chính quy định mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện 
kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới, mẫu báo 
cáo về việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới 
tại Việt Nam của DN kinh doanh dịch vụ kế toán 
nước ngoài.
- Một số quy định liên quan khác
Nghị định số 174/2016/NĐ-CP cũng có một số 
quy định liên quan đến việc kinh doanh dịch vụ có 
yếu tố nước ngoài, cụ thể:
Về ngoại tệ khi giao dịch: Trường hợp nghiệp vụ 
kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, đơn vị kế 
toán phải đồng thời theo dõi nguyên tệ và quy đổi ra 
VND để ghi sổ kế toán trừ trường hợp pháp luật có 
quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá 
hối đoái với VND thì phải quy đổi thông qua một 
loại ngoại tệ khác có tỷ giá hối đoái với VND và ngoại 
tệ cần quy đổi. Đơn vị kế toán có các nghiệp vụ kinh 
tế phát sinh chủ yếu bằng một loại ngoại tệ thì được 
tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ trong 
kế toán, chịu trách nhiệm về lựa chọn đó trước pháp 
luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 
Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ trong kế toán 
và chuyển đổi báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ 
sang VND được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài 
chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Về chứng từ kế toán: Các chứng từ kế toán ghi 
bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán 
và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam phải được dịch 
các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 
16 Luật Kế toán ra tiếng Việt. Đơn vị kế toán phải 
chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của 
nội dung chứng từ kế toán được dịch từ tiếng nước 
ngoài sang tiếng Việt. 
Bản chứng từ kế toán dịch ra tiếng Việt phải đính 
kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài. Các tài liệu 
kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài 
như các loại hợp đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ 
thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và 
các tài liệu liên quan khác của đơn vị kế toán không 
bắt buộc phải dịch ra tiếng Việt trừ khi có yêu cầu của 
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kế toán;
2. Bộ Tài chính, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định một 
số điều của Luật Kế toán;
3. Một số website: mof.gov.vn, vaa.net.vn, thuvienphapluat.vn

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_cung_cap_dich_vu_ke_toan_cua_cac_doanh_nghiep_nuoc.pdf
Tài liệu liên quan