Định danh của các thuật ngữ quân sự tiếng Việt có cấu tạo theo kiểu từ ghép chỉ phương thức, thủ đoạn chiến đấu

TÓM TẮT

Thuật ngữ quân sự là lớp từ vựng chuyên biệt. Tri nhận ngữ nghĩa trong thuật ngữ quân sự là sự cơ

cấu lại những phạm trù ngữ nghĩa nói chung và sự lựa chọn từng nét nghĩa nói riêng trong định danh

đối tượng quân sự. Bài viết gồm 2 phần: Phần 1. Khảo sát các mô hình định danh thuật ngữ quân sự

tiếng Việt chỉ phương thức, thủ đoạn chiến đấu. Phần này trên cơ sở tổng hợp lý thuyết của các nhà

nghiên cứu, ứng dụng vào kết quả khảo sát, chúng tôi xác định được các phạm trù đặc trưng ngữ nghĩa

tiêu biểu làm cơ sở định danh của thuật ngữ quân sự chỉ phương thức và thủ đoạn chiến đấu; Phần 2.

Nhận xét về phương thức định danh thuật ngữ quân sự tiếng Việt. Trên cơ sở ngữ liệu được

thu thập và phân loại ở trên, chúng tôi đưa ra các nhận xét khái quát về việc qui loại các sự

vật hiện tượng điển hình và cụ thể hóa đặc điểm của sự vật hiện tượng trong lĩnh vực quân sự chỉ phương

thức và thủ đoạn chiến đấu.

pdf7 trang | Chuyên mục: Sư Phạm Ngữ Văn | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 428 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Định danh của các thuật ngữ quân sự tiếng Việt có cấu tạo theo kiểu từ ghép chỉ phương thức, thủ đoạn chiến đấu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
là đặc điểm, gồm 3 thuật ngữ: tập bài nhanh, 
tập bài khung, tập bài nhóm.
X là phạm vi, gồm 3 thuật ngữ: tập bài ở thực 
địa, tập bài trên bản đồ,
m) Tiến công + X
Số lượng: 12 thuật ngữ
Đặc trưng được lựa chọn làm cơ sở định danh:
X là phạm vi, gồm 9 thuật ngữ, tiêu biểu là tiến 
công trong hành tiến, tiến công từ vị trí trực tiếp 
tiếp xúc, tiến công qua biện giới, tiến công vào khu 
vực địch phòng ngự, tiến công đường không chiến 
lược, ...
X là đối tượng, gồm 3 thuật ngữ: tiến công địch, 
tiến công đich tạm dừng, tiến công địch cơ động, 
n) Trinh sát + X
Số lượng: 41 thuật ngữ
Đặc trưng được lựa chọn làm cơ sở định danh:
X là phương tiện kỹ thuật, gồm 20 thuật ngữ, là 
trinh sát vô tuyến điện, trinh sát quang học, trinh 
sát truyền hình, trinh sát la de, trinh sát ra đa, 
trinh sát tàu ngầm, trinh sát thủy âm, trinh sát điện 
tử, trinh sát hóa học – phóng xạ, trinh sát chụp 
ảnh hàng không, trinh sát hồng ngoại,...
X là phạm vi, gồm 11 thuật ngữ, tiêu biểu là 
trinh sát quân y, trinh sát hậu cần, trinh sát phòng 
không, trinh sát pháo binh, trinh sát công binh,...
X là thủ đoạn tác chiến, gồm 6 thuật ngữ, tiêu 
15KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 15 - 9/2018
LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v
biểu là trinh sát luồn sâu, trinh sát phục kích, trinh 
sát tiềm nhập, trinh sát tập kích, trinh sát địch hậu, 
trinh sát cải trang,...
X là lực lượng, gồm 4 thuật ngữ, tiêu biểu là 
trinh sát của chỉ huy, trinh sát bộ đội binh chủng 
hợp thành,....
o) Vận tải + X
Số lượng: 13 thuật ngữ 
Đặc trưng được lựa chọn làm cơ sở định danh:
X là phạm vi, gồm 8 thuật ngữ, là vận tải chiến 
lược, vận tải chiến thuật, vận tải chiến dịch, vận 
tải đường bộ, vận tải đường sắt, vận tải đường 
thủy, vận tải theo cung, vận tải con thoi.
X là đặc điểm, gồm 5 thuật ngữ, là vận tải đi 
thẳng, vận tải lót ổ, vận tải quân sự, vận tải thô sơ, 
vận tải tiếp sức.
p) Bố trí + X
Số lượng: 7 thuật ngữ
Đặc trưng được lựa chọn làm cơ sở định danh:
X là phạm vi gồm 4 thuật ngữ là bố trí chiến 
dịch, bố trí chiến thuật, bố chí chiến lược, bố trí 
hậu cần.
 X là đối tượng, gồm 3 thuật ngữ: bố trí lực 
lượng, bố trí mìn, bố trí đạn dược.
q) Chiến thuật + X
Số lượng: 10 thuật ngữ
Đặc trưng được lựa chọn làm cơ sở định danh:
X là phạm vi, gồm 9 thuật ngữ: chiến thuật 
biên phòng, chiến thuật binh chủng, chiến thuật 
công binh, chiến thuật đặc công, chiến thuật hải 
quân, chiến thuật không quân, chiến thuật pháo 
binh, chiến thuật phòng không.
X là đặc điểm, gồm 1 thuật ngữ: chiến thuật 
du kích.
r) Chiến dịch + X
Số lượng: 18 thuật ngữ
Đặc trưng được lựa chọn làm cơ sở định danh:
X là phạm vi, gồm 4 thuật ngữ: chiến dịch 
phòng không, chiến dịch biên giới, chiến dịch trên 
biển, chiến dịch quân đoàn.
X là chức năng, nhiệm vụ, gồm 14 thuật ngữ, 
tiêu biểu là: chiến dịch chiến cục, chiến dịch chiến 
lược, chiến dịch độc lập, chiến dịch phản công, 
chiến dịch phòng ngự,...
s) Chiến tranh + X
Số lượng: 48 thuật ngữ
Đặc trưng được lựa chọn làm cơ sở định danh:
X là tính chất, gồm 7 thuật ngữ, tiêu biểu là: 
chiến tranh nóng, chiến tranh lạnh, chiến tranh 
chớp nhoáng,...
X là đặc điểm, gồm 41 thuật ngữ, tiêu biểu là: 
chiến tranh cài răng lược, chiến tranh giải phóng, 
chiến tranh tự vệ, chiến tranh tâm lí, chiến tranh 
toàn diện, chiến tranh xâm lược,... 
t) Phương thức + X
Số lượng: 7 thuật ngữ
Đặc trưng được lựa chọn làm cơ sở định danh:
X là chức năng, nhiệm vụ, tiêu biểu là: phương 
thức tác chiến, phương thức vận tải, phương thức 
chiến tranh, phương thức chỉ huy,....
x) Phương pháp + X
Số lượng: 8 thuật ngữ
Đặc trưng được lựa chọn làm cơ sở định danh:
X là chức năng, nhiệm vụ, tiêu biểu là: phương 
pháp bắn pháo, phương pháp bắn xe, phương 
pháp tác chiến, phương pháp huấn luyện, phương 
pháp chiến lược,... 
16 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 15 - 9/2018
v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH
Dưới đây là bảng kết quả khái quát Mô hình 
định danh thuật ngữ chỉ phương thức, thủ đoạn 
chiến đấu.
Bảng 1: Mô hình định danh thuật ngữ chỉ 
phương thức, thủ đoạn chiến đấu
TT Đặc trưng Số lượng %
1 Đối tượng 73/344 21,2
2 Phạm vi 93/344 27,0
3 Đặc điểm 94/344 27,3
4 Phương tiện 20/344 5,8
5 Không gian 7/344 2,0
6 Chức năng, 
nhiệm vụ
57/344 16,7
7 Tổng 344 100
2.2.2. Nhận xét 
Trên đây là kết quả khái quát mô hình định 
danh thuật ngữ quân sự tiếng Việt chỉ phương 
thức, thủ đoạn chiến đấu được chúng tôi thu thập, 
thống kê từ ngữ liệu, phân lập chúng thành các 
mô hình như trên. Từ kết quả đó, chúng tôi đưa ra 
những nhận xét về phương thức định danh thuật 
ngữ quân sự tiếng Việt chỉ phương thức, thủ đoạn 
chiến đấu như sau:
a) Quy loại các sự vật hiện tượng điển hình
Số lượng thuật ngữ có quan hệ chính phụ 
chiếm tỉ lệ chủ yếu nên việc lựa chọn đặc trưng 
định danh của thuật ngữ cũng chủ yếu được triển 
khai theo hướng qui sự vật về loại lớn để chỉ ra 
những đặc điểm khái quát, chỉ giống loại. Đây là 
cách định danh trực tiếp trong nội hàm khái niệm 
thuật ngữ quân sự. 
Xét về vị trí, các yếu tố đầu tiên sẽ định ra từ 
loại cho thuật ngữ. Yếu tố này có đặc điểm không 
khác biệt so với từ thường. Về chức năng, nó đảm 
bảo cho thuật ngữ có đặc trưng ngữ pháp và ngữ 
nghĩa của một phạm trù từ loại. Các yếu tố thứ hai 
và thứ ba không tạo thành một loạt đồng nhất về 
mức độ quan trọng hay không quan trọng trong 
việc phân biệt các sự vật, hiện tượng quân sự cụ 
thể mà tùy từng hoàn cảnh sử dụng khác nhau mà 
có sự phân biệt khác nhau. Chẳng hạn, trong thuật 
ngữ chỉ phương thức, thủ đoạn chiến đấu, yếu tố 
phạm vi, đối tượng là quan trọng nhất, chiếm số 
lượng lớn nhất. Bởi nó tạo ra sự phân biệt của một 
sự vật trong loạt sự vật. 
b) Cụ thể hóa đặc điểm của sự vật hiện tượng 
trong lĩnh vực quân sự
Nếu yếu tố đầu tiên của thuật ngữ chỉ loại lớn 
thì những yếu tố sau lại chia loại lớn thành những 
loại nhỏ phân biệt với nhau, đặc điểm định danh 
thuật ngữ giúp chúng ta phân biệt loại nhỏ với loại 
lớn và phân biệt các loại nhỏ với nhau. Chức năng 
này nằm ở yếu tố phụ trong thuật ngữ. Trong nhiều 
trường hợp, một từ hoặc cụm từ nào đó chưa thể 
trở thành thuật ngữ quân sự vì những yếu tố có mặt 
trong đơn vị ấy chưa có yếu tố phụ chỉ loại nhỏ thể 
hiện đặc trưng quân sự. Ví dụ: phương thức chưa 
thể là thuật ngữ quân sự mà phải có sự tham gia 
của yếu tố phụ sau như tác chiến hoặc tác chiến 
pháo binh để trở thành thuật ngữ quân sự phương 
thức tác chiến, phương thức tác chiến pháo binh. 
Trong cấu tạo thuật ngữ, sự tham gia của số lượng 
yếu tố càng nhiều thì nét nghĩa cụ thể càng cao. 
Ví dụ: phương thức tác chiến là những nguyên 
tắc chung, cơ bản của nghệ thuật quân sự, như: 
cách thức và các biện pháp sử dụng lực lượng, để 
đánh địch và thực hiện nhiệm vụ tác chiến..., còn 
phương tác chiến pháo binh lại là qui định cơ bản 
để chỉ đạo hoạt động tác chiến của pháo binh, bao 
gồm cách thức và các biện pháp sử dụng lực lượng, 
để đánh địch và thực hiện nhiệm vụ tác chiến cho 
bộ binh, xe tăng trong tác chiến, cơ động hỏa lực 
và cơ động pháo kịp thời... 
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát các thuật ngữ 
quân sự là từ ghép, cụm từ theo đặc điểm định 
danh và xác định được kết quả có 344 thuật ngữ 
chỉ phương thức, thủ đoạn chiến đấu quân sự 
17KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 15 - 9/2018
LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v
IDENTIFICATION OF VIETNAMESE MILITARY TERMS BEING COMPOUND WORDS 
EXPRESSING WAR METHODS AND TACTICS
TRAN THI HA
Abstract: Military terminology is a special vocabulary. Perceiving semantic meanings in military 
terminology is the restruction of the semantic categories in general and choice of each meaning in 
identifying military objects. This post contains of 2 parts. Part 1. Survey on identification models 
of Vietnamese military terms indicating war tactics and contrivance. The researcher collected and 
applied the theories of other researchers and determine distinguished categories that are the basis of 
identifying war tactics and contrivance; Part 2. Evaluations on methods of identifying Vietnamese 
military terms. According to collected documents, the researcher gives some comments on 
classification and specification of objects and phenomenom in military field indicating war tactics 
and contrivance.
Keywords: identification models, indicating war tactics, contrivance, military terms
Received: 05/7/2018; Revised: 16/8/2018; Accepted for publication: 30/8/2018
Có 6 đặc trưng khu biệt được lựa chọn làm 
cơ sở định danh là: đối tượng, phạm vi, đặc điểm, 
phương tiện, không gian, chức năng, nhiệm vụ
Trong số các đặc trưng trên, tần số xuất hiện 
phổ biến là Đặc điểm: 94/344 lần, chiếm 27,3 %. 
Xếp thứ hai là Phạm vi: 93/344, chiếm 27 %. Xếp 
thứ ba là Đối tượng: 73/344, chiếm 21,2%. Xếp 
thứ tư là Chức năng, nhiệm vụ: 57/344 lần, chiếm 
16,7%. Thứ 5 là Phương tiện 20/344, chiếm 5,8 
%. Cuối cùng là Không gian 7/344, chiếm 2,0 %.
3. KẾT LUẬN
Từ kết quả phân loại các mô hình định danh 
thuật ngữ quân sự chỉ phương thức và thủ đoạn 
chiến đấu ở trên, chúng tôi nhận thấy, mỗi thuật 
ngữ có những đặc trưng, dấu hiệu tiêu biểu giúp 
con người quan sát, nhận ra sự tương ứng giữa 
vỏ âm thanh với từng đối tượng trong đặc tính 
riêng biệt của chúng. Đồng thời chỉ ra những 
tri thức quân sự được xây dựng và phát triển trên 
cơ sở hệ thống. Chúng tôi hi vọng những nghiên 
cứu bước đầu của mình sẽ làm phong phú hơn về 
lý luận thuật ngữ quân sự tiếng Việt, một lĩnh vực 
chưa được nghiên cứu chuyên sâu. Đồng thời, bài 
viết góp phần bổ sung vào kết quả nghiên cứu các 
hệ thuật ngữ khoa học chuyên ngành ở Việt Nam 
và trên thế giới hiện nay./.
Tài liệu tham khảo:
Bộ Quốc phòng - Trung tâm từ điển bách khoa quân 
sự (2007), Từ điển bách khoa quân sự, NXB Quân đội, 
Hà Nội.
Đỗ Việt Hùng (2014), Ngữ nghĩa học từ bình diện 
hệ thống đến hoạt động, NXB Đại học Quốc gia Hà 
Nội, Hà Nội.
Nguyễn Đức Tồn (2008), Đặc trưng văn hóa dân tộc 
của ngôn ngữ và tư duy, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

File đính kèm:

  • pdfdinh_danh_cua_cac_thuat_ngu_quan_su_tieng_viet_co_cau_tao_th.pdf