Đề cương ôn tập học kỳ X môn Bệnh truyền nhiễm thú y II

Câu 1. Anh (chị) hãy trình bày triệu chứng, bệnh tích của bệnh Liên cầu khuẩn ở

lợn?

Trả lời

1. Triệu chứng lâm sàng:

- Lợn sốt cao (42,5oC), bỏ ăn, ủ rũ, mệt mỏi.

- Khó thở, thở thể bụng,

- Lợn què, triệu chứng TK rõ (đi lại loạng choạng hoặc có tư thế đứng không bình thường, nhanh chóng

chuyển thành trạng thái không đứng được, tư thế opisthotonus, co giật), giật cầu mắt, niêm mạc mắt

nhày có màu đỏ.

2. Bệnh tích

- Lợn bị bại huyết,

- Viêm khớp, viêm phổi, viêm màng não;

- Ngoài ra còn viêm nội tâm mạc, viêm âm đạo, xảy thai.

pdf16 trang | Chuyên mục: Giải Phẫu Thú Y | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 607 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt nội dung Đề cương ôn tập học kỳ X môn Bệnh truyền nhiễm thú y II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
áng sinh vào khẩu phần ăn trong 2- 3 tuần sau cai sữa. Các kháng sinh thường dùng là Colistin, 
Fluoroquinolines, cần thay đổi kháng sinh để chống sự kháng thuốc. Một số nước áp dụng phương 
pháp trộn chế phẩm sinh học gồm các axit hữu cơ và vô cơ vào khẩu phần ăn, điều chỉnh pH đường 
tiêu hóa, giúp hạn chế sự nhân lên gây bệnh của E. coli. 
- Thay đổi khẩu phần ăn, làm thay đổi sự tăng trưởng của các vi khuẩn trong ruột, cho phép các loài vi 
khuẩn khác sinh sôi nảy nở lấn át vi khuẩn E. coli gây phù thũng. 
- Giới hạn lượng thức ăn đưa vào, tăng khẩu phần xơ, giảm đạm thô và năng lượng tiêu hoá xuống còn 
phân nửa giá trị bình thường trong 2 tuần sau cai sữa. Khẩu phần này làm tăng trọng chỉ có 1% nhưng 
có thể hạn chế được bệnh. 
- Trong chăm sóc quản lý nên hạn chế thấp nhất các tình huống xấu tạo điều kiện cho E. coli gây bệnh 
xâm nhập và phát triển trong đàn. Nên tập ăn cho lợn sớm trước khi cai sữa để tạo điều kiện cho sinh lý 
cơ thể thích ứng với thức ăn đặc sau này. 
- Thực hiện vệ sinh chuồng trại tốt làm giảm sự ô nhiễm của E.coli trong chuồng nuôi. 
b. Phòng bệnh bằng vacxin 
- Hiện tại ở nước ta, người ta có xu hướng nghiên cứu sản xuất vacxin chuồng: phân lập một số chủng 
E. coli gây bệnh phù thũng ở một vùng, một địa phương dùng chế tạo vacxin để phòng bệnh cho lợn ở 
chính vùng đó. Đây là một vacxin vô hoạt có hiệu lực phòng bệnh. Có thể cho uống hoặc tiêm vacxin 
khi lợn được 3 - 5 tuần tuổi. 
- Một số loại vacxin nhập ngoại để phòng bệnh gồm Porcilis Coli; Swine E.coli vaccine; Neocolipor; 
Porcine pili shield. 
2. Điều trị 
- Điều trị lợn đã có biểu hiện lâm sàng thường không có hiệu quả. Việc điều trị phải được tiến hành 
sớm hoặc điều trị dự phòng khi trong đàn có dấu hiệu bệnh. 
Có thể dùng Melperon liều 4 - 6mg/kg thể trọng. 
ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y 
SV: Lƣơng Quốc Hƣng – TYA53 Email: lqhungtyak53@gmail.com 
 Colistin 25.000 - 30.000 UI/kg thể trọng 
 Neomycin 40mg/kg thể trọng 
Các Fluoroquilone như: 
 Ciprofloxacine 20 - 30 mg/kg thể trọng 
 Ofloxacine 20 - 25 mg/kg thể trọng 
Liệu trình 3 - 5 ngày, nên kết hợp với các vitamin như vitamin B1, vitamin C, vitamin K và 
Dexamethazone để chống viêm. 
- Trộn chế phẩm sinh học trong đường tiêu hóa để ổn định pH, ngoài ra còn tiến hành tiêm Fe. 
Câu 16. Anh (chị) hãy chẩn đoán phân biệt những bệnh do virus gây bệnh tiêu 
chảy ở lợn: PED, TGE, Rotavirus dựa vào đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng, bệnh 
tích đặc trƣng? 
Trả lời 
Bệnh TGE PED CSF Rotavirus 
Lứa tuổi 
Mọi lứa tuổi chủ yếu lợn 
<3 tuần tuổi 
Mọi lứa tuổi, chủ yếu lợn 
<10 ngày tuổi. 
Mọi lứa tuổi, mọi nòi 
giống đều mắc. 
Mọi lứa tuổi chủ yếu lợn 
1- 8 tuần tuổi 
Tỷ lệ 
mắc 
Cao Tỷ lệ mắc 100% Cao 
Thay đổi theo lứa tuổi, 
cao nhất 3-5 tuần tuổi 
Tỷ lệ 
chết 
Cao (100% với lợn <2 
tuần tuổi) 
0-5 ngày tuổi: 100% 
6-7 ngày T: 50% - 70% 
>7 ngày T: 30% 
Cao 
Cao 
Mùa vụ 
Mùa đông Quanh năm Quanh năm, tập trung vụ 
Đông xuân 
Quanh năm 
Tốc độ 
lây lan 
Nhanh, mạnh Nhanh Nhanh, lây lan theo các 
vùng khác nhau 
Nhanh 
Lây lan trong trại, gây chết nhiều 
TGE > PED > CSF > Rotavirus 
Triệu 
chứng 
lâm sàng 
- Lợn nôn mửa rõ nhất 
- Phân có màu vàng, màu 
xám, màu vàng xanh do 
sữa không tiêu 
- Lợn bỏ ăn, mệt mỏi; nôn 
mửa ít gặp. 
- Lợn con tiêu chảy, phần 
lỏng toàn nước màu vàng, 
tanh khắm, ngoài ra quan 
sát thấy có sữa không 
tiêu. 
- Lợn nằm chồng đống 
lên nhau và thích nằm lên 
lợn mẹ (lợn dưới 1 tuần 
tuổi) 
- Ủ rũ, mệt mỏi, kém ăn 
hoặc không ăn, kém vận 
động, 
- Sốt cao 41 – 42°C, kéo 
dài 3 – 5 ngày. 
- Trong thời gian sốt con 
vật đi táo; khi thân nhiệt 
hạ con vật đi ỉa chảy 
nặng: phân loãng, nhiều 
nước, thối khắm, có khi 
có cục máu và các mảng 
thượng bì niêm mạc bong 
tróc ra. 
- Viêm niêm mạc mũi, 
chảy nước mũi. Lợn ho: 
lúc đầu ho ít, ho khan; về 
sau ho nhiều, ho ướt. 
- TCTK: đi đứng xiêu vẹo, 
loạng choạng, liệt 2 chân 
sau hoặc liệt nửa thân 
sau. 
- Trên da có các điểm 
xuất huyết to nhỏ không 
đều bằng đầu mũi kim, 
đầu đinh ghim. Điểm xuất 
huyết nhỏ li ti, tập trung 
- Ói mửa trước khi tiêu 
chảy 
- Lúc đầu phân có màu 
trắng hoặc vàng, có nhiều 
bọt và chất nhày sau đặc 
lại như kem. 
ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y 
SV: Lƣơng Quốc Hƣng – TYA53 Email: lqhungtyak53@gmail.com 
lại thành từng mảng, từng 
đám giống như vừng 
cháy. Có trường hợp nốt 
xuất huyết to bằng hạt 
ngô, tím bầm, nằm lặn 
sâu ở tổ chức liên kết 
dưới da. 
Bệnh 
tích 
- Dạ dày căng phồng, 
chứa các cục sữa vón, có 
thể xuất huyết ở bờ cong 
lớn. 
- Ruột non căng, chứa 
nhiều dịch và bọt màu 
vàng. 
- Thành ruột mỏng và 
trong suốt. 
Bệnh tích tập trung chủ 
yếu ở đoạn phía dưới của 
ruột già 
- Bệnh tích tập trung ở 
ruột non, ruột căng phồng 
chứa đầy dịch màu vàng, 
tích sữa không tiêu. 
- Thành ruột mỏng, lông 
nhung ruột bong tróc, 
ngắn đi rất nhanh 
- Trên da, đặc biệt ở 
những vùng da mỏng có 
nhiều điểm, nốt xuất 
huyết. 
- Có các nốt lo t hình 
cúc áo trên niêm mạc 
van hồi manh tràng, đôi 
khi có nốt loét ở niêm 
mạc ruột già. 
- Hạch lâm ba sưng, xuất 
huyết đặc trưng; có thể 
quan sát thấy xuất huyết ở 
3 trạng thái: 
+ Xuất huyết toàn bộ 
hạch làm cho hạch tím 
bầm lại như quả mồng tơi 
hay quả mận quả nho chín 
+ Xuất huyết vùng dìa 
hạch 
+ Xuất huyết thành dải, 
vân như vân đá hoa. 
- Lách: nhồi huyết hình 
răng cưa 
 - Thành ruột mỏng,trong 
chứa dịch vàng,ghi xám 
tương đối dính 
- Dạ dày thường đầy, 
căng phồng 
- Hạch lympho màng treo 
ruột nhỏ, rắn chắc 
Bệnh tích chủ yếu ở đoạn 
ruột tiếp xúc với 1/3 đến 
2/3 ở dạ dày 
17. Hãy nêu biện pháp phòng và điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn C. 
perfringens gây ra? 
Trả lời 
1. Phòng bệnh 
a. Vệ sinh phòng bệnh: 
- Vệ sinh thức ăn, nước uống; cần đặc biệt lưu ý vệ sinh cho con mẹ trước khi đẻ; đảm bảo cân bằng hệ 
vi sinh vật đường ruột; hạn chế sử dụng kháng sinh qua đường tiêu hóa; khống chế các bệnh đường tiêu 
hóa khác, 
 - Chăm sóc nuôi dưỡng heo nái giai đoạn mang thai và sau khi đẻ tốt. Vệ sinh chuồng trại và sát trùng 
sạch sẽ kỹ lưỡng. Bổ sung dinh dưỡng, cung cấp vi sinh vật có lợi, ổn định hệ tiêu hóa, phòng chống 
các bệnh đường tiêu hóa. 
- Tránh ghép bầy nhiều lần ở các lứa tuổi khác nhau vì bệnh thường xảy ra khi nhập/ghép heo con. 
b. Phòng bệnh bằng vacxin: 
- Có thể tiêm phòng vacxin (giải độc tố) cho lợn mẹ 2-3 tuần trước khi sinh, nhằm tạo miễn dịch thụ 
động cho con con hoặc có thể sử dụng trực tiếp vacxin cho lợn con nhằm tạo miễn dịch chủ động. 
- Các chế phẩm phòng bệnh ỉa chảy ở lợn con như EBC (phòng E.coli + C. perfringens); EM-TK21 
(phòng E.coli + C. perfringens + Salmonella) 
- Một số loại vacxin đang được thử nghiệm ở nước ta: 
+ LitterGuard LT – C: Với lợn nái: Lần 1: tiêm vào 3 tuần đầu thời kỳ chửa cuối; lần 2: trước khi đẻ ít 
nhất 2 tuần. Tiêm nhắc lại trước 2 tuần ở các lần đẻ sau. 
+ Prosystem TREC (Intervet) 
ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA THÚ Y 
SV: Lƣơng Quốc Hƣng – TYA53 Email: lqhungtyak53@gmail.com 
+ Colisuin-CL: vacxin vô hoạt nhũ dầu, tiêm cho lợn nái hậu bị hoặc nái sinh sản. Lần 1: 50-60 ngày 
trước khi đẻ; lần 2: trước khi đẻ 25-30 ngày. Ở các lần sau: tiêm 1 lần trước khi lợn đẻ 30 ngày 
+ Scourmune-C: Tiêm cho lợn nái: Lần 1: trước khi đẻ 6-7 tuần; tiêm nhắc lại sau 3-4 tuần. Ở các lần 
chửa sau, chỉ cần tiêm một liều duy nhất vào lúc 2-3 tuần trước khi đẻ. 
2. Điều trị: 
+ Dùng một số KS như: Penecillin, amoxicillin, ampicillin, ceftiofur, cephalosporin, bacitracin. 
+ Đảm bảo cân bằng các chất điện giải cho con vật, cần hộ lý chăm sóc tốt. 
18. Anh (chị) hãy chẩn đoán phân biệt bệnh tai xanh, bệnh do PCV2, giả dại dựa 
vào một số đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng, bệnh tích đặc trƣng? 
Trả lời: giống câu 8 
Câu 19. Anh (chị) hãy nêu biện pháp phòng bệnh Marek cho đàn gà? 
Trả lời 
Ở Việt Nam, trong chăn nuôi gà, để phòng chống bệnh Marek s cần tiến hành theo hướng dẫn các 
biện pháp phòng, chống bệnh Marek s như sau: 
*Phòng bệnh: 
- Tiêm vacxin phòng bệnh Marek s bắt buộc cho gà con 1 ngày tuổi dùng để sinh sản (gà ông bà, bố 
mẹ, gà nuôi lấy trứng) tại cơ sở ấp trứng. 
- Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp vệ sinh phòng bệnh thú y, chăm sóc nuôi dưỡng để ngăn chặn 
bệnh Marek s lây lan trong khu chuồng nuôi. Hàng ngày quét, nhặt thu dọn lông và đốt hết lông vì 
virus tồn tại lâu trong chân lông. 
- Đối với các trại gà chăn nuôi công nghiệp nhất thiết phải có khu riêng biệt nuôi gà mái đẻ và khu nuôi gà 
con, phải tuyệt đối chấp hành nguyên tắc: cùng nhập, cùng xuất (gà đưa vào nuôi cùng một lúc, xuất ra 
cùng một lúc). 
- Sau khi xuất chuồng phải tiến hành tổng tẩy uế chuồng trại, dụng cụ và môi trường chăn nuôi bằng các 
loại thuốc khử trùng như formol 2% hoặc NaOH 5% .vv..., sau đó chuồng trại phải để trống ít nhất 1 tháng. 
Riêng đối với đàn đã nhiễm bệnh trước đó để trống chuồng ít nhất 3 tháng và thường xuyên vệ sinh tiêu độc 
khử trùng. 
- Thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học. Chú ý không nuôi lẫn lộn gà lớn với gà con. 
* Khi có bệnh xảy ra: 
- Giám sát phát hiện sớm; 
- Cách ly đàn mắc bệnh, không được vận chuyển gà trong đàn nhiễm bệnh ra ngoài; 
- Tiêu huỷ toàn bộ đàn mắc bệnh (bằng cách đốt, sau đó chôn giống như đối với bệnh cúm gia cầm), 
đồng thời xử lý các chất tồn dư (phân, rác vv..); 
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại định kỳ 1 – 2 lần/1 tuần; 
- Cấm nhập gà giống về nuôi trong thời gian xử lý đàn gà bệnh; 
- Để trống chuồng ít nhất 3 tháng. 
 go i ra, có thể áp dụng các biện pháp: 
- Giảm thiểu các bệnh gây suy giảm miễn dịch cho gà như bệnh Gumboro, CRD, cầu trùng 
- Bổ sung vitamin, điện giải làm tăng sức đề kháng của gà 
- Hạn chế tối đa người ra vào khu vực chăn nuôi 
- Khi thấy gà có biểu hiện bệnh cần báo ngay cho thú y cơ sở, không vứt xác gà chết bừa bãi, không 
bán chạy, tiêu hủy gà ốm, gà chết theo hướng dẫn của thú y 

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_hoc_ky_x_mon_benh_truyen_nhiem_thu_y_ii.pdf