Đánh giá quản trị công ty trong làn sóng khởi nghiệp

Tóm tắt

Chất lượng quản trị công ty (QTCT) đ được quan tâm và nghiên cứu nhiều hơn sau nhiều vụ

sụp đ lớn trên thế giới và tại Việt Nam như Enron, Worldcom, Vinashin có phần lớn nguyên

nhân xuất phát từ QTCT. Vì vậy, QTCT được đánh giá tốt có ý ngh a quan trọng trong việc tạo

nên sự hài hòa các mối quan hệ giữa hội đồng quản trị (HĐQT), ban giám đốc (BGĐ), các c

đông và các bên có quyền lợi liên quan, giúp ích cho quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, góp

phần tích cực vào việc t ng cường giá trị doanh nghiệp, t ng cường đầu tư và phát triển bền

vững cho doanh nghiệp và nền kinh tế

pdf6 trang | Chuyên mục: Quản Trị Học | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Đánh giá quản trị công ty trong làn sóng khởi nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
thành viên 
HĐQT, sở hữu, những sự thực thi cấp tiến và tình trạng sáp 
nhập.
Bảng 4.1: Bộ ch số Gov-Score 
Biến độc lập 
Số 
TT 
Biến đo lường 
KIỂM TOÁN 
1 Ủy ban kiểm toán ch bao gồm các thành viên HĐQT độc lập bên ngoài 
2 Các kiểm toán viên được phê chu n trong cuộc họp thường niên gần nhất 
3 Chi ph tư vấn trả cho kiểm toán viên nh hơn chi ph kiểm toán trả cho kiểm toán viên 
4 Công ty có ch nh sách ch nh thức về lu n phiên kiểm toán viên 
5 Các thành viên HĐQT trả lời những đề xuất của c đông trong v ng 12 tháng sau ĐHĐCĐ 
6 CEO không làm việc cho thêm quá hai HĐQT của các công ty đại ch ng khác 
7 
Tất cả các thành viên HĐQT tham dự tối thiểu 75% cuộc họp HĐQT ho c có lý do ch nh đáng 
cho sự vắng m t 
8 Quy mô của HĐQT tối thiểu là 6 và không có quá 15 thành viên 
9 Không có cựu CEO nào làm việc cho HĐQT 
10 CEO không bị coi là có một “giao dịch với bên liên quan” trong tuyên bố ủy nhiệm 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
86 
HĐQT 
11 HĐQT bao gồm trên 50% thành viên độc lập bên ngoài 
12 Ủy ban tiền lương ch bao gồm các thành viên HĐQT độc lập bên ngoài 
13 Chức danh CEO và chủ tịch tách biệt với nhau ho c thành viên HĐQT d n đầu được định rõ 
14 Các c đông bầu chọn thành viên HĐQT để lấp các vị tr trống 
15 Các thành viên HĐQT được bầu hàng n m 
16 Sự thông qua của c đông là điều bắt buộc khi thay đ i quy mô HĐQT 
17 Ủy ban đề cử ch bao gồm các thành viên HĐQT độc lập 
18 Ủy ban quản trị họp t nhất m i n m một lần 
19 C đông có quyền b phiếu cộng dồn khi lựa chọn thành viên HĐQT 
20 Các hướng d n cho HĐQT nằm trong m i tuyên bố ủy nhiệm 
21 
Ch nh sách hiện tại đ i h i các thành viên HĐQT bên ngoài không đảm nhận vị tr thành viên 
HĐQT cho quá 5 HĐQT khác 
ĐIỀU LỆ 
22 
Biểu quyết theo đa số giản đơn là bắt buộc để thông qua một vụ sát nhập (không cần quá 2/3 – 
đa số tuyệt đối) 
23 
Công ty ho c không có biện pháp chông thôn t nh (liều thuốc độc – poison pill) ho c một “liều 
thuốc” (pill) được c đông thông qua 
24 Các c đông được ph p triệu tập các cuộc họp đ c biệt 
25 Việc b phiếu theo đa số tuyệt đối là bắt buộc để sửa đ i điều lệ 
26 
Các c đông có thể hành động bằng sự đồng ý bằng v n bản, và sự đồng ý không phải tất cả 
mọi người đều đồng ý 
27 Công ty không được ủy quyền để phát hành c phiếu ưu đ i không ghi danh 
28 
HĐQT không thể sửa đ i điều lệ mà không có sự chấp thuận của c đông ho c ch có thể làm 
việc đó trong một số trường hợp giới hạn. 
TRÌNH ĐỘ 
THÀNH VIÊN 
HĐQT 
29 
Có t nhất một thành viên của HĐQT tham gia vào chương trình đào tạo thành viên HĐQT 
được công nhận 
THÙ LAO 
ĐIỀU HÀNH 
VÀ THÙ LAO 
CHO HĐQT 
30 Không có thành viên của HĐQT nằm trong ban th lao và ngược lại 
31 
Những người không phải lao động của công ty không tham gia vào các kế hoạch lương hưu của 
công ty 
32 Lựa chọn định giá lại không xảy ra trong v ng 3 n m trở lại đ y 
33 Các kế hoạch k ch th ch bằng c phiếu được thực thi với sự chấp thuận của c đông 
34 Các thành viên HĐQT nhận được tất cả ho c một phần th lao của họ bằng c phiếu 
35 Công ty không cung c p bất kì khoản nợ nào cho các nhà quản trị để thực thi các lựa chọn 
36 
Lần cuối c ng c đông b phiếu thông qua một kế hoạch th lao và mức này không bị cho là 
quá cao. 
37 
Các quyền chọn bình qu n được đưa ra trong 3 n m trở lại đ y như là một phần tr m của c 
phần cơ bản hiện có không vượt quá 3% (t lệ tối đa, nếu vượt quá t lệ này tài ch nh công ty s 
rơi vào tình trạng nguy hiểm). 
38 Lựa chọn tái định giá bị cấm 
39 Công ty lạm dụng quyền chọn c phiếu 
SỞ HỮU 
40 Tất cả các thành viên HĐQT có trên một n m làm việc cho HĐQT đều sở hữu c phiếu 
41 
T lệ sở hữu c phiếu của nhà quản trị và thành viên HĐQT t nhất là 1% những không vượt 
quá 30% t ng số c phần hiện có 
42 Các nhà quản trị tu n thủ các hướng d n về sở hữu c phần 
43 Các thành viên HĐQT tu n thủ các hướng d n về sở hữu c phần 
SỰ THỰC THI 
CẤP TIẾN 
44 Tồn tại quy định về độ tu i ngh hưu bắt buộc đối với thành viên HĐQT 
45 Kết quả hoạt động của thành viên HĐQT được đánh giá thường xuyên 
46 Tồn tại một kế hoạch CEO kế nhiệm được HĐQT thông qua 
47 HĐQT có những nhà đầu tư bên ngoài 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
87 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
48 
Các thành viên HĐQT bắt buộc phải đệ đơn xin thôi việc khi có sự thay đ i tình trạng công 
việc 
49 
Các thành viên HĐQT bên ngoài họp mà không có sự xuất hiện của CEO và công bố số lần họ 
họp 
50 Nhiệm kỳ của các thành viên HĐQT có giới hạn 
TÌNH TRẠNG 
SÁP NHẬP 
51 Sáp nhập trong tình trạng không có các điều khoản quy định về chống thôn t nh 
Nguồn: Brown và Caylor (2006). 
Trong bối cảnh riêng của QTCT ở Việt Nam, để có thể 
chọn được một thang đo th ch hợp thì thang đo ấy phải th a 
m n được những điều kiện sau: 
- Phù hợp với tình hình thực tế của thị trường tài chính Việt 
Nam - thị trường tài chính mới n i, các định chế đang dần 
được hoàn thiện; 
- Có thể thu thập được dữ liệu đủ độ tin cậy để phục vụ yêu 
cầu phân tích, thống kê, t ng hợp và báo cáo số liệu; 
Cập nhật với xu hướng phân tích trên thế giới, dần dần hội 
với xu hướng chung, khuyến khích các doanh nghiệp đ i 
với theo hướng tiếp cận theo thế giới nhằm t ng chất lượng 
QTCT. 
5. Kết luận 
Bất kì một hệ thống đánh giá QTCT nào c ng đều có “ưu” 
và “nhược” điểm. Không một hệ thống đánh giá QTCT nào, 
kể cả hệ thống th điểm này, có thể xác định được toàn bộ 
và chính xác mức độ hiệu quả thực sự về QTCT của một 
doanh nghiệp. Hiệu quả này ch có thể biết được nếu nhìn 
từ bên trong, tức là do HĐQT đánh giá, vì QTCT là vấn đề 
liên quan đến thực tiễn hoạt động hàng ngày của doanh 
nghiệp. Phương pháp th điểm QTCT ch bao quát được 
những gì quan sát được từ các thông tin công khai cho công 
ch ng, c ng như những gì được phản ánh trong các hồ sơ, 
tài liệu có sẵn. Vì thế, kết quả có thể không được toàn diện 
và đầy đủ như đánh giá được thực hiện trong nội bộ với 
những hiểu biết cụ thể về nội bộ công ty. 
Đánh giá chất lượng QTCT không ch là một hành động 
nhằm mục tiêu tự cải tiến nội bộ trong công ty, mà nó mang 
một ý ngh a rất rộng lớn và cần thiết để đảm bảo hoạt động 
kinh doanh của doanh nghiệp, mang lại lợi ích cho cả chủ 
sở hữu, Nhà nước và các đối tượng hữu quan khác. Điểm 
mấu chốt để nâng cao chất lượng QTCT của các doanh 
nghiệp niêm yết ở Việt Nam là tiếp tục đ y mạnh cải cách 
khung kh và tập trung vào đào tạo QTCT. Hai giải pháp 
này hoàn toàn phù hợp với cách thức hành xử của doanh 
nghiệp niêm yết hiện tại, n ng lực hệ thống và v n hóa 
riêng có ở Việt Nam, do đó khả n ng thành công là có triển 
vọng. 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
88 
Tàı lıệu tham khảo 
1. Alchian, A. A., & Demsetz, H. (1972). Production, 
information costs, and economic organization. The 
American economic review, 62(5), 777-795.. 
2. Balasubramanian, N., Black, B. S., & Khanna, V. 
(2010). The relation between firm-level corporate 
governance and market value: A case study of India. 
Emerging Markets Review, 11(4), 319-340. 
3. Brown, L. D., & Caylor, M. L. (2006). Corporate 
governance and firm valuation. Journal of accounting 
and public policy, 25(4), 409-434. 
4. Cheung, Y. L., Thomas Connelly, J., Limpaphayom, P., 
& Zhou, L. (2007). Do investors really value corporate 
governance? Evidence from the Hong Kong market. 
Journal of International Financial Management & 
Accounting, 18(2), 86-122. 
5. Da Silva, A. L. C., & Leal, R. P. C. (2005). Corporate 
governance index, firm valuation and performance in 
Brazil. Revista Brasileira de Finanças, 3(1), 1-18.. 
6. Garvis, D. M. (2009). Does Firm Size Matter in 
Corporate Governance? An Exploratory Examination of 
Bebchuk's Entrenchment Index. In Competition Forum 
(Vol. 7, No. 1, p. 188). American Society for 
Competitiveness.. 
7. Gherghina, S. C., Vintila, G., & Tibulca, I. L. (2014). A 
study on the relationship between corporate governance 
ratings and company value: Empirical Evidence for 
S&P 100 Companies. International Journal of 
Economics and Finance, 6(7), 242. 
8. Huỳnh Thanh Điền (2015), Chuyên đề Phát triển n ng 
lực khởi nghiệp, Tài liệu giảng dạy tại Viện nghiên cứu 
khoa học l nh đạo & Quản trị doanh nghiệp 
9. Lien Tran. (2012). Corporate Governance Quality: 
Vietnam Needs to Implement Economics, Business and 
Geopolitics University Courses. Journal of Global 
Policy and Governance, Vol.1 (No.1), 95-107. 
10. Nguyễn Thanh Phương, B i V n Thời, Lê Anh Tuấn 
(2016), Tiếp cận các bước khởi nghiệp phù hợp với bối 
cảnh Việt Nam, Hội thảo Phát triển n ng lực khởi 
nghiệp, trang 52 
11. OECD. (2004). Các nguyên tắc Quản trị công ty của 
OECD. International Finance Corporation. 
12. Thang Nguyen. (2011). Corporate governance and its 
impact on the performance of firms in emerging 
countries: The evidence from Vietnam VNU Journal of 
Science, Economics and Business, Vol.27 (No.5), 12-
19. 
13. Tu Tran and Khanh Pham. (2012). Study on corporate 
governance index of Vietnam commercial bank - the 
case of a newly established, medium to larger joint 
stock commercial bank. JSPS Asian CORE Program. 
14. World Bank. (2006). Báo cáo về tình hình tuân thủ 
Chu n mực và Nguyên tắc (ROSC) - Đánh giá tình hình 
quản trị công ty của Việt Nam. 
Corporate governance assessment in the startup wave 
Dinh Thi Thu Thao, Phung Anh Thu 
Faculty of Accounting – Auditing, Nguyen Tat Thanh University 
Abstract There are some scallops in the world (ex: Enron, WorldCom) and Vietnam (ex: Vinashin) cause of the quality of 
corporate governance. Thus, corporate governance is significant in the harmonious relationship between the Board, the 
Board of Directors, shareholders and third parties concerned. Nowadays, the restructuring process contributes positively to 
enhancing firm value, increasing investment and sustaining development in the economy. 
Keywords corporate governance, Gov-score. 
.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_quan_tri_cong_ty_trong_lan_song_khoi_nghiep.pdf
Tài liệu liên quan