Đánh giá hiệu quả học tập học phần thực hành kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp tại trường Đại học Tây Bắc

Tóm tắt: Bài báo đã phân tích và đánh giá hiệu quả học tập học phần Thực hành kế toán đơn vị hành

chính sự nghiệp tại Trường Đại học Tây Bắc dưới góc độ người học. Thông qua kết quả đánh giá này cho thấy tính hiệu quả của việc đổi mới chương trình đào tạo ngành kế toán theo hướng tăng cường thực hành, thực tế của Nhà trường hiện nay. Đồng thời qua đó giảng viên Khoa Kinh tế nói chung, giảng viên chuyên ngành kế toán nói riêng nhìn nhận lại những kết quả đã đạt được, cũng như những mặt còn tồn tại hạn chế để tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo đối với sinh viên ngành kế toán tại Đại học Tây Bắc.

pdf7 trang | Chuyên mục: Kế Toán Quản Trị | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 224 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Đánh giá hiệu quả học tập học phần thực hành kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp tại trường Đại học Tây Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
n là được đánh giá tốt (4.1 điểm). Nguyên nhân là trong quá trình giảng 
dạy và học tập của sinh viên việc vận dụng văn bản, quy định hiện hành vào thực hành hạch 
toán được giảng viên chỉ rõ những nội dung liên quan từ văn bản vào công việc hạch toán. 
Những nội dung này sinh viên đã được vận dụng thông qua các bài tập của các môn lý thuyết 
về kế toán, vì vậy sinh viên dễ hiểu và làm tốt theo mô phỏng trên lớp. 
Các công đoạn thực hành về: Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán; Tổ chức hệ thống tài 
khoản kế toán; Tính toán các số liệu kế toán được sinh viên đánh giá là vận dụng thực hành 
làm khá tốt (điểm trung bình chung từ 3.4 -3.6 điểm). Về nhân tố khả năng tổ chức hệ thống 
chứng từ, đa phần sinh viên có thể thiết lập ghép các chứng từ kế toán thành bộ theo nghiệp 
vụ kinh tế phát sinh tốt. Tuy nhiên, những chứng từ trong mô hình thực hành chỉ là những 
chứng từ cơ bản, sinh viên phải tự bổ sung hoàn thiện các chứng từ còn thiếu theo hướng dẫn 
của giảng viên, trong khi việc tổ chức chứng từ kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp 
phức tạp hơn so với doanh nghiệp nên nếu sinh viên không kiên nhẫn và chăm chỉ sẽ không 
làm tốt được khâu này, do đó đánh giá tổng thể kết quả đạt được về tổ chức hệ thống chứng từ 
kế toán đạt ở mức khá tốt. Đối với nhân tố khả năng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, sinh 
viên có thể vận dụng mở các tài khoản tổng hợp tốt, nhưng đối với những tài khoản chi tiết thì 
174 
việc vận dụng đối với một bộ phận sinh viên còn chưa tốt nên điểm đánh giá trung bình chung 
đạt ở mức khá tốt. Đối với khâu tính toán số liệu kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp 
không quá phức tạp như doanh nghiệp nhưng khả năng làm được đánh giá ở mức khá tốt là do 
các bảng tính toán thường dài, chi tiết, mất nhiều thời gian, vì vậy những sinh viên không 
chăm chỉ cũng không thể thực hiện tốt nội dung thực hành này. 
Tuy vậy, trong quá trình thực hành theo mô hình trên lớp có một số nhân tố như: Khả 
năng tổ chức ghi sổ kế toán; Khả năng lập báo cáo tài chính; Khả năng vận dụng các hàm 
excel trong kế toán, có mức điểm trung bình chung từ 2.7 – 2.9. Mức điểm này cho thấy hiệu 
quả vận dụng của sinh viên đối với những nội dung thực hành trên còn thấp. Kết quả khảo sát 
này cũng phản ánh đúng thực tế hiệu quả trong quá trình học tập đối với những nội dung trên. 
Đối với khả năng tổ chức ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, có quy trình thực hiện khá phức 
tạp, có nhiều loại sổ phải ghi chép, nên nếu sinh viên không tập trung, chú ý có thể không 
thực hiện được. Đối với hệ thống báo cáo cần lập trong đơn vị hành chính sự nghiệp có nhiều 
loại, mỗi báo cáo có nhiều chỉ tiêu, cần hiểu logic và bản chất của từng chỉ tiêu thì kết quả 
tính toán mới chính xác. Ngoài ra, các hàm excel sử dụng trong kế toán có một số hàm thiết 
lập công thức hàm khá khó, trong khi kiến thức tin học đại cương và tin học ứng dụng sinh 
viên được học từ những kì trước đã bị quên đi phần nào, vì vậy trong quá trình vận dụng 
nhiều sinh viên không làm ra kết quả của các sổ và báo cáo kế toán vào cuối kì nên đánh giá 
về khả năng vận dụng thực hành theo các nhân tố này còn chưa tốt. Dó đó, để nâng cao hiệu 
quả học tập trong các khâu trên giảng viên cần yêu cầu sinh viên tập trung cao, hướng dẫn 
chậm, cụ thể từng nội dung và liên tục kiểm tra, hướng dẫn lại quy trình và cách vận dụng 
hàm excel để sinh viên có thể vận dụng làm tốt từng loại sổ, báo cáo kế toán. 
Xét về tổng thể đánh giá của người học đối với việc được ứng dụng thực hành trên lớp 
theo hướng dẫn của giảng viên là sự hài lòng cao (4.1 điểm). Sự hài lòng này được đánh giá 
dựa trên các chỉ tiêu về sự tích cực trong giảng dạy của giáo viên về nội dung và phương 
pháp, cũng như sự hứng thú với môn học của người học và sự hài lòng trong đánh giá kết quả 
học tập. Sự đánh giá cao của người học về nhân tố này đã thể hiện phần nào thành công của 
việc đổi mới đưa môn học này vào chương trình đào tạo. 
Thứ hai, đối với đánh giá khả năng sinh viên tự thực hành làm kế toán trong đơn vị sự 
nghiệp thực tế sau khi học trên lớp cho thấy: 
 Sau khi học thực hành sinh viên có thể tự làm kế toán trong đơn vị hành chính sự 
nghiệp được ở mức khá tốt (3.3 điểm). Tuy vậy, khả năng thực hành làm tốt theo từng nhân tố 
đánh giá không đồng đều (điểm TBC từ 2.5-3.9 điểm), điều này thể hiện khả năng vận dụng 
thực hành toàn bộ quy trình kế toán của sinh viên trong thực tế còn chưa chắc. 
Để so sánh hiệu quả ứng dụng thực hành ngay trong quá trình học và sau khi học của 
sinh viên, thấy được sự khác biệt giữa các nhân tố đánh giá như thế nào thể hiện thông qua 
Biểu đồ 1 dưới đây. 
175 
Biểu đồ 1: So sánh hiệu quả ứng dụng thực hành trong quá trình học và sau khi học 
Từ Biểu đồ 1 ta có thể nhận thấy rằng: Nhóm nhân tố 1,2,3 và 8 thì trong quá trình học 
theo mô hình mô phỏng trên lớp làm tốt làm tốt hơn so với sau khi học sinh viên tự thực hành 
làm trong thực tế. 
Đối với nhân tố 1 về khả năng vận dụng văn bản vào hạch toán ở trên lớp thì các văn 
bản áp dụng đối với một mô hình đơn vị sự nghiệp cụ thể đã có sự hướng dẫn của giảng viên 
trên lớp nên sinh viên làm tốt hơn, còn khi sinh viên tự vận dụng vào một đơn vị sự nghiệp 
thực tế thì mỗi đơn vị lại thuộc các lĩnh vực hoạt động khác nhau nên hệ thống văn bản áp 
dụng cho những đơn vị sự nghiệp này cũng khác nhau, trong khi thời gian tìm hiểu về đơn vị 
ngắn, chưa có kinh nghiệm, chưa nắm rõ và hiểu sâu sắc về hoạt động của đơn vị cho nên việc 
nắm chắc văn bản và vận dụng văn bản vào hạch toán còn lúng túng, chưa làm tốt. Để làm tốt 
khâu này yêu cầu sinh viên cần tích cực tìm hiểu nắm rõ hoạt động và đọc kĩ hệ thống văn 
bản áp dụng đối với đơn vị, nội dung văn bản nào chưa rõ nên trao đổi với cán bộ phụ trách 
tại đơn vị để hiểu sâu sắc hơn. 
Đánh giá khả năng thực hiện làm tốt trong thực tế của nhân tố 2 và 3 giảm mạnh (từ 3.5 
xuống 2.5 và từ 3.6 xuống 2.7). Nhân tố 2 về khả năng tổ chức chứng từ kế toán giảm mạnh là 
do trong đơn vị nghiệp khác nhau có quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế chi tiêu nội bộ 
khác nhau nên việc tổ chức chứng từ kế toán thực tế đối với sinh viên lần đầu tiếp cận thực sự 
thấy phức tạp và khó khăn, sinh viên tự đánh giá hiệu quả thực hiện thấp là phản ánh đúng 
thực tế xảy ra. Nhân tố 3 về khả năng tổ chức tài khoản kế toán trong thực tế cần chi tiết thu 
chi theo từng hoạt động, từng nguồn kinh phí hình thành. Trong khi thực hành trên lớp để đơn 
giản hóa thì mô hình thực hành chỉ đưa ra hạch toán với một nguồn kinh phí nên khi tiếp cận 
thực tế phức tạp hơn sinh viên bị bỡ ngỡ dẫn đến hiệu quả thực hiện thấp. Kết quả đánh giá 
này cho thấy cần cải tiến mô hình thực hành kế toán hành chính sự nghiệp để khắc phục được 
176 
hạn chế của vấn đề trên, rút ngắn khoảng cách giữa thực hành mô phỏng trên lớp và kế toán 
thực tế trong loại hình đơn vị này. 
Đối với các nhân tố còn lại, kết quả cho thấy sinh viên thực hành thực tế trong đơn vị sự 
nghiệp cho kết quả tốt hơn so với việc học theo mô hình mô phỏng trên lớp. Nguyên nhân là 
những khâu tổ chức hạch toán về ghi sổ, tính toán các chỉ tiêu và lập báo cáo kế toán trong 
đơn vị hành chính sự nghiệp thực tế có quy mô nhỏ, ít đối tượng và sổ kế toán nên việc ghi sổ 
cũng đơn giản hơn. Ngoài ra, việc tính toán các chỉ tiêu kế toán, lập báo cáo tài chính đã có 
phần mềm kế toán nên không phức tạp. Phần mềm có thể tính chính xác chi phí, ghi sổ chi 
tiết, sổ cái cũng như lập báo cáo tài chính dễ dàng hơn. Kết quả này cho thấy vai trò hỗ trợ 
của phần mềm kế toán, góp phần làm giảm nhẹ và đơn giản hóa công tác kế toán. 
Đánh giá sự hài lòng tổng thể của người học khi tự thực hành làm kế toán trong thực tế 
vẫn được sinh viên đánh giá cao ở mức hiệu quả tốt (3.9 điểm). Kết quả này đã đánh giá khái 
quát hiệu quả học tập của sinh viên trong việc vận dụng từ lý thuyết đến thực hành, góp phần 
nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên đối với học phần Thực hành kế toán đơn vị hành 
chính sự nghiệp của ngành kế toán tại Trường Đại học Tây Bắc. 
4. Kết luận 
 Từ kết quả nghiên cứu khảo sát trên đây cho thấy, dưới góc độ của người học đánh giá 
về tính hiệu quả trong học tập theo hướng đổi mới chương trình kế toán tăng cường thực hành 
nghề nghiệp là khá cao. Hiệu quả học tập thể hiện rõ trong khả năng thực hiện làm khá tốt 
thực hành mô phỏng trên lớp và khả năng ứng dụng làm kế toán trong thực tế đơn vị hành 
chính sự nghiệp ở nhiều khâu tốt hơn trong mô hình mô phỏng trên lớp. Đồng thời, sinh viên 
đánh giá sự hài lòng tổng thể cao đối với học phần thực hành này. Với kết quả đánh giá, phân 
tích trên đây cho thấy, việc đổi mới chương trình đào tạo như hiện nay của ngành kế toán Đại 
học Tây Bắc là phù hợp, hữu ích, đáp ứng yêu cầu người học. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Chương trình đào tạo ngành Kế toán- Đại học Tây Bắc (2013, 2014). 
[2] Nguyễn Thị Thanh (2016), Bước đầu khảo sát hiệu quả các môn thực hành kế 
toán trong ngành kế toán tại trường Đại Học Tây Bắc, đề tài nghiên cứu khoa học 
cấp trường, Đại học Tây Bắc. 
EFFECTIVENESS EVALUATION STUDY ACCOUNTING 
PRACTICES MODULE UNIT ADMINISTRATIVE PUBLIC IN 
NORTHWESTERN UNIVERSITY 
Vu Thi Sen 
Tay Bac University 
Abstract: The article analyzed and evaluated the effectiveness of learning modules accounting practices 
business administrative unit at the University of Northwestern perspective learners. Through the results of this 
assessment show that the effectiveness of the reform programs in accounting towards enhancing the practice, the 
reality of the current the university. Through which simultaneously Department of Economics lecturers in 
general, lecturers in particular accounting majors reviewing the results achieved, as well as the limitations exist 
177 
to continue to innovate the content, teaching methods further training in order to improve the quality of 
education for students of accounting at the University of Northwestern. 
Keywords: Efficiency; Evaluate the effectiveness 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_hoc_tap_hoc_phan_thuc_hanh_ke_toan_don_vi.pdf
Tài liệu liên quan