Hoàn thiện hệ thống Báo cáo kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Tóm tắt

Kế toán quản trị là một công cụ quan trọng trong công tác quản lý của các nhà quản trị tại doanh

nghiệp. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị là phương tiện để cung cấp thông tin mà kế toán quản trị đã

thu nhận, xử lý và hệ thống hóa theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính nhất định, nhằm thỏa mãn yêu cầu

thông tin cụ thể cho nhà quản trị doanh nghiệp trong việc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Tại

nước ta, các văn bản pháp quy, thông tư hướng dẫn về kế toán quản trị nói chung và hệ thống báo cáo

nói riêng còn hạn chế. Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp

dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp đã ra đời nhưng mới chỉ mang tính chất hướng dẫn, dẫn đến

việc vận dụng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại các doanh nghiệp đặc biệt là tại các doanh nghiệp

sản xuất và chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế. Hoàn thiện hệ thống báo cáo

quản trị theo từng chức năng quản trị giúp nhà quản trị trong doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè

trên địa bàn tỉnh thái nguyên có thông tin và chủ động hơn trong công tác quản trị doanh nghiệp

pdf7 trang | Chuyên mục: Kế Toán Quản Trị | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Hoàn thiện hệ thống Báo cáo kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
iêu kinh tế - tài chính của DN và ngược 
lại. Như vậy, DN cần thiết phải hoàn thiện tổ chức 
hệ thống báo cáo KTQT, tạo ra hệ thống báo cáo 
KTQT đồng bộ, đầy đủ, chi tiết, đáp ứng mọi yêu 
cầu của nhà quản trị trong việc quản lý, kiểm soát 
và điều hành sản xuất kinh doanh một cách kịp 
thời, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 
- Hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT trong DN 
phải đảm bảo được các nguyên tắc cơ bản sau: 
+ Phải xuất phát từ nhu cầu thông tin của nhà 
quản trị DN: Nhà quản trị cần những thông tin 
gì? Chi tiết và cụ thể hóa đến mức độ nào? thì 
thiết kế hệ thống báo cáo KTQT phù hợp như 
thế, nhằm cung cấp thông tin thích hợp và có 
nghĩa với người sử dụng. 
+ Hệ thống chỉ tiêu trên báo cáo KTQT phải 
phù hợp với chỉ tiêu kinh tế đã được lập kế hoạch 
(dự toán) và phải sắp xếp một cách khoa học theo 
trình tự hợp lý, phù hợp với đặc điểm và trình độ 
quản lý của DN. Số liệu trên các báo cáo KTQT 
phải phù hợp, thống nhất với những chỉ tiêu tổng 
hợp quan trọng trên BCTC để giúp nhà quản trị 
DN có cái nhìn nhất quán về tình hình thực hiện 
chỉ tiêu kinh tế - tài chính đó, tức là thông tin chi 
tiết phải được thu nhận và xử lý cùng số liệu đầu 
vào với thông tin tổng hợp chứ không phải nguồn 
số liệu khác hay con số ước tính không có căn cứ. 
Tuy nhiên, có thể tổng số chi tiết sẽ không bằng 
số tổng hợp vì có thể nhà quản trị không cần số 
liệu chi tiết toàn bộ nên KTQT không thu thập 
toàn bộ. Nhưng nếu doanh nghiệp được trang bị 
máy vi tính, có sử dụng phần mềm kế toán ứng 
dụng thì có thể theo dõi chi tiết toàn bộ để tiện 
cho việc kiểm tra, đối chiếu. 
+ Thông tin trình bày trên báo cáo KTQT 
phải đảm bảo dễ hiểu, so sánh được: Các chỉ tiêu 
phản ánh trên báo cáo KTQT phải dễ hiểu, phù 
hợp với nhận thức của người sử dụng thông tin 
 Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 05 (2018) 
92 
trực tiếp mà báo cáo KTQT cung cấp (theo từng 
cấp cụ thể). Các nhà quản trị cấp cao cần thông 
tin tổng hợp, còn các nhà quản trị cấp thấp hơn 
cần thông tin chi tiết tương ứng với chức năng 
của họ. Có như vậy mới giúp nhà quản trị tập 
trung chú ý và hiểu được tình hình thực tế một 
cách cụ thể, không bị chi phối, tản mạn chú ý bởi 
những thông tin không cần thiết. Báo cáo KTQT 
phải đảm bảo phản ánh đầy đủ cả số thực hiện và 
số dự toán về từng loại nghiệp vụ kinh tế tài 
chính để có thể nhanh chóng phát hiện chênh 
lệch hay sự biến động bất thường, sự thoát ly 
định mức của từng chỉ tiêu để có thể đưa ra giải 
pháp ứng phó kịp thời khi cần thiết. 
+ Báo cáo KTQT phải đảm bảo tính kịp thời, 
phản ánh đầy đủ, chi tiết về từng loại nghiệp vụ 
kinh tế, tài chính: Tính kịp thời được coi trọng 
hơn tính chính xác khi nhà quản trị cần được 
cung cấp thông tin nhanh (cực kỳ nhanh) để sớm 
đưa ra quyết định giải quyết vấn đề, đón đúng 
thời cơ, đảm bảo thắng thế trong cạnh tranh. Ví 
dụ kỳ tính giá thành của DN là hàng tháng, đến 
ngày 25 của tháng nào đó, có một hợp đồng mua 
hàng lớn đề nghị mức giá riêng biệt. Nhà quản trị 
cần biết được thông tin về giá thành sản xuất 
trong tháng để có quyết định phù hợp. Lúc này 
có thể cung cấp thông tin về chi phí của 25 ngày 
trong tháng cộng với ước tính 5 ngày còn lại theo 
chi phí định mức để báo cáo cho nhà quản trị giá 
thành ước tính của tháng một cách tương đối 
chính xác cho nhà quản trị đưa ra quyết định nên 
nhận hay từ chối đơn hàng (tuy nhiên để đưa ra 
quyết định nhận hay từ chối đơn hàng còn cần 
phải sử dụng một số thông tin liên quan khác). 
Thông tin chi tiết, đầy đủ đến mức độ nào là tùy 
theo yêu cầu quản trị DN trong từng thời kỳ, thời 
điểm. Bởi vì không phải mọi thời gian đề cần 
cung cấp thông tin KTQT như nhau. Tuy nhiên, 
khi thiết kế mẫu biểu báo cáo KTQT cũng cần 
chú ý đến việc thay đổi, linh hoạt của thông tin 
KTQT cần cung cấp để thiết kế mẫu biểu báo cáo 
KTQT có thể sử dụng được lâu dài. Ví dụ thời 
điểm này cần thông tin chi tiết theo vùng lãnh 
thổ, thời điểm khác lại cần thông tin chi tiết theo 
từng quy cách mẫu mã sản phẩm v.v... nên cần 
chú ý các thông tin có thể theo dõi chi tiết khi 
thiết kế mẫu biểu báo cáo cho phù hợp. 
+ Thiết kế hệ thống báo cáo KTQT phải đảm 
bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Phải chú ý 
so sánh lợi ích thu được khi sử dụng thông tin 
với chi phí bỏ ra để thu thập thông tin đó. Không 
nên thiết kế mẫu biểu quá rườm rà, chi tiết đến 
mức không cần thiết gây tốn kém thời gian, chi 
phí thu thập, xử lý thông tin, có thể lại làm cho 
những con số không còn đủ sức thu hút sự chú ý 
của nhà quản trị khi nó bị chia cắt quá nhỏ... 
+ Thiết kế báo cáo KTQT phải đảm bảo tính 
khả thi, tức là có thể thu thập được các thông tin 
phản ánh trên báo cáo trong điều kiện cụ thể của 
DN (và tính đến tương lai gần). Muốn vậy, thiết kế 
báo cáo kế toán quản trị phải đồng bộ với chứng từ, 
tài khoản chi tiết và sổ KTQT, đồng thời phải phù 
hợp với trình độ của nhân viên kế toán. 
Như vậy, báo cáo KTQT mang tính linh hoạt 
không thể quy định thống nhất như trong báo cáo 
KTTC. Số lượng và mẫu biểu báo cáo KTQT 
không chỉ khác nhau giữa các DNmà có thể còn 
khác nhau giữa các giai đoạn (thời điểm) của một 
DN cụ thể. Bởi vì báo cáo KTQT nó phụ thuộc 
vào yêu cầu quản trị của từng DN trong từng 
khoảng thời gian, còn báo cáo KTTC đã được 
quy định theo mẫu thống nhất theo chế độ, chuẩn 
mực kế toán. 
- Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị 
trong DN SX&CB chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 
+ Hệ thống báo cáo cung cấp thông tin dự 
toán: Do đặc điểm của DN SX&CB chè trên địa 
bàn tỉnh đều là DN có quy mô nhỏ và vừa, bộ máy 
quản lý có đặc điểm tương đối nhỏ gọn, ít phòng 
ban nên phần lớn hoạt động lập dự toán chỉ được 
thực hiện chủ yếu tại bộ phận kế toán. Chính vì 
vậy, để công tác lập dự toán một cách tốt nhất thì 
bộ phận kế toán cần kết hợp với các bộ phận khác 
liên quan như bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, 
mua hàng để thực hiện lập các báo cáo dự toán. 
Một số loại báo cáo dự toán mà DN SX&CB 
chè cần quan tâm đó là: Dự toán thu mua nguyên 
liệu chè, báo cáo dự toán chi phí sản xuất, báo cáo 
dự toán doanh thu, báo cáo dự toán lợi nhuận. 
Để xây dựng báo cáo dự toán chi phí sản xuất, 
KTQT cần căn cứ vào đặc điểm sản xuất của DN 
SX&CB chè đó là sản xuất chủ yếu theo đơn đặt 
hàng và sản xuất nhằm gửi đại lý, các cửa hàng. 
Như vậy, DN cần lập dự toán chi phí cho từng loại 
mặt hàng cụ thể và cho các đơn đặt hàng. 
Đối với dự toán doanh thu thì DN chè cần căn cứ 
vào các phương thức bán hàng của DN để xây 
dựng dự toán. Hai phương thức bán hàng chủ yếu 
của các DN chè là phương thức bán hàng theo đơn 
đặt hàng và phương thức bán hàng qua cửa hàng, 
đại lý. Chính vì thế, các DN cần xây dựng dự toán 
doanh thu tiêu thụ theo hai phương thức trên. 
+ Hệ thống báo cáo cung cấp thông tin thực 
hiện: Báo cáo thực hiện trong DN là cơ sở để 
nhận định, kiểm soát, đánh giá tình hình thực 
hiện. Như vậy, báo cáo thực hiện cần được xây 
dựng theo các bản báo cáo dự toán để làm cơ sở 
đánh giá, kiểm soát mọi hoạt động trong DN. 
 Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 05 (2018) 
93 
Các loại báo cáo thực hiện ngoài những báo cáo 
trong KTTC mà DN thường lập thì DN cần lập 
thêm các loại báo cáo sau: 
Báo cáo tình hình thực hiện thu mua nguyên 
liệu chè, báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo doanh 
thu, báo cáo lợi nhuận. 
Ngoài ra để theo dõi, giám sát mọi hoạt động 
trong DN thì DN chè còn cần phải lập: Báo cáo 
hoạt động SXKD theo trung tâm trách nhiệm thể 
hiện chi phí, doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu 
tỷ lệ chi phí trên giá bán, tỷ lệ lợi nhuận trên giá 
bán, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, vốn phân chia 
theo từng cấp quản trị, các thông tin khác như giá 
vốn HTK cuối kỳ, nợ phải thu tồn đọng, chi phí 
SXKD dở dang cuối kỳ, chi phí trả trước tồn 
đọng cuối kỳ, chi phí phải trả tồn đọng cuối kỳ, 
chi phí tổn thất trong kỳ theo từng trung tâm chi 
phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và 
trung tâm đầu tư. 
+ Hệ thống báo cáo cung cấp thông tin kiểm 
soát: Để thuận tiện cho công tác theo dõi biến 
động tình hình SXKD trong DN, hệ thống báo 
cáo kiểm soát của DN chè cần được xây dựng 
căn cứ vào báo cáo dự toán và báo cáo thực hiện 
mà DN đã lập. 
+ Hệ thống báo cáo phục vụ ra quyết định: 
DN chè thường gặp các quyết định về chiến 
lược giá, về lựa chọn phương án đầu tư. Để có 
được các quyết định trên trên các DN chè cần xây 
dựng hệ thống báo cáo theo các phương pháp xử 
lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết định trên. 
Báo cáo dựa trên phương pháp phân tích mối 
quan hệ C-V-P. Báo cáo này dựa trên việc nhận 
diện chi phí theo cách ứng xử chi phí như biến 
phí, định phí và những khái niệm cơ bản trong 
phân tích mối quan hệ C-V-P, bao gồm: Báo cáo 
phân tích tiêu chuẩn phương án kinh doanh; báo 
cáo phân tích giá bán, 
6. Kết luận 
Hệ thống báo cáo KTQT có yếu tố quyết định 
chiến lược trong mọi chính sách của DN. Các 
DN SX&CB chè Thái Nguyên cần thấy được vai 
trò quan trọng của công tác lập hệ thống báo cáo 
KTQT, cần có những giải pháp kịp thời nhằm 
xây dựng và hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT. 
Bên cạnh nỗ lực từ phía các DN thì cần có sự tạo 
lực từ phía nhà nước, Bộ Tài chính cần ban hành 
thêm thông tư hướng dẫn cụ thể giúp DN lập báo 
cáo tài chính, việc lập báo cáo tài chính cần được 
hướng dẫn chi tiết theo đặc thù lĩnh vực hoạt 
động của các DN. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bộ Tài chính.(2006) Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn 
áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. 
[2].  
[3].  
[4]. Đoàn Xuân Tiên. (2009). Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp. NXB Tài chính. 
Thông tin tác giả: 
1, Trần Thị Nhung 
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD 
- Địa chỉ email: nhungtt,tueba@gmail,com 
Ngày nhận bài: 18/03/2018 
Ngày nhận bản sửa: 28/03/2018 
Ngày duyệt đăng: 30/03/2018 

File đính kèm:

  • pdfhoan_thien_he_thong_bao_cao_ke_toan_quan_tri_tai_cac_doanh_n.pdf
Tài liệu liên quan