Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tổn thất tài sản cố định tại các doanh nghiệp Việt Nam
Tại Việt Nam, hiện nay chưa có chuẩn mực quy định về tổn thất tài sản (TS) nên tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Tuy nhiên, giá trị ghi sổ của tài sản cố định (TSCĐ) trên báo cáo tài chính (BCTC) theo mô hình giá gốc có thể chưa phản ánh được giá trị có thể thu hồi của TSCĐ, trong khi có nhiều nhân tố dẫn đến sự sụt giảm giá trị TSCĐ, đặc biệt trong
thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Do đó, vận dụng mô hình giá trị hợp lý (GTHL) để kế toán tổn thất TSCĐ
trong các doanh nghiệp (DN) là một xu thế tất yếu. Nghiên cứu sau sẽ đi sâu phân tích định lượng về tác
động các nhân tố đến việc vận dụng mô hình GTHL bao gồm: môi trường pháp lý; môi trường kinh doanh;
môi trường văn hóa, xã hội; trình độ của nhân viên kế toán; quy mô của DN; vai trò của tổ chức, hiệp
hội ngành nghề kế toán. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các khuyến nghị vận dụng mô hình
GTHL nhằm nâng cao chất lượng thông tin về TSCĐ trong xu thế hội tụ với các quy định của chuẩn mực
kế toán quốc tế
ân tố quy mô DN có tương quan thấp với việc vận dụng mô hình GTHL (r = 0.506) TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN48 Số 117 - tháng 7/2017 3.3. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu tác giả sử dụng mô hình phân tích hồi quy bằng phương pháp tổng bình phương nhỏ nhất (OLS). Kết quả ước lượng từ dữ liệu điều tra có thể viết phương trình hồi quy như sau: VD= 0.184PL + 0.137KD + 0.153XH + 0.186NV + 0.247NN+ 0.083QM ( R2=0.727). Phân tích ANOVA cho thấy, với phương sai (p<0.05) chứng tỏ các biến quan sát có ảnh hưởng với nhau. Kết quả ước lượng cho thấy βNN = 0.247 là cao nhất, và thấp nhất là βQM = 0.083. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các biến trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê (p< 0.05) và không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (VIP<10) Bảng 4: Phân tích hồi quy Model Beta T Sig. VIP PL .184 2.928 .004 2.827 KD .137 .877 .032 4.152 XH .153 1.905 .028 4.607 NV .186 2.578 .011 3.708 NN .247 4.707 .000 1.972 QM .083 3.389 .000 1.314 (Nguồn: Tính toán của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS) 3.4. Thảo luận Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến quan sát có mối quan hệ lẫn nhau và tương quan với biến phụ thuộc “vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ tại các DN”. Trên đây là những đóng góp nghiên cứu của tác giả nhằm xác định mối quan hệ giữa các nhân tố môi trường pháp lý; môi trường kinh doanh; môi trường văn hóa, xã hội; trình độ của nhân viên kế toán; quy mô của DN; vai trò của tổ chức, hiệp hội ngành nghề kế toán có ảnh hưởng TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 49Số 117 - tháng 7/2017 đến khả năng vận dụng mô hình GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ. Tác giả cũng nhận thấy phạm vi mẫu nghiên cứu có hạn và nghiên cứu còn chưa đề cập tới ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng khác như cơ sở xác định các cấp độ đo lường, chính sách kinh tế vĩ mô Hy vọng thời gian sắp tới sẽ tiếp tục hoàn thiện để làm rõ những vấn đề trên. 4. kết luận kèm theo gợi ý chính sách và kiến nghị các giải pháp Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đã được hình thành một cách khá hoàn chỉnh với đầy đủ các loại thị trường, cơ chế giao dịch trên thị trường cũng đã tiệm cận với nguyên tắc thị trường đầy đủ như các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong đó, GTHL là vấn đề mang tính trọng yếu bởi ảnh hưởng đến nhiều chuẩn mực liên quan. Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ tham gia một cách mạnh mẽ và sâu sắc hơn vào các mối quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư với các tổ chức tài chính, kinh tế trên toàn cầu. Do vậy, để đảm bảo hệ thống kế toán Việt Nam có sự hài hòa và tương thích với hệ thống kế toán các nước, tất yếu phải nghiên cứu, sử dụng các cơ sở tính giá hợp lý nhằm tạo ra tính nhất quán trong việc đánh giá tổn thất TSCĐ trên BCTC của các doanh nghiệp. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các hàm ý mang tính giải pháp cho từng nhóm nhân tố như sau: Thứ nhất, nhóm giải pháp về môi trường pháp lý: Tạo hành lang pháp lý phù hợp cho sự phát triển của GTHL ở Việt Nam, trước tiên GTHL cần được thừa nhận trong luật và chuẩn mực chung như một cách định giá riêng. Về nguyên tắc kế toán, luật kế toán quy định hạch toán theo giá gốc, điều này không phản ánh được tình hình biến động và sự giảm sút của tài sản tại thời điểm lập BCTC. Ở Việt Nam, cơ chế thị trường đã thực hiện trong nhiều năm qua, do đó cần ban hành các quy định riêng để đo lường giá trị tài sản theo GTHL. Bên cạnh đó, nên xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về “nguyên tắc GTHL” như chuẩn hóa định nghĩa GTHL, giải thích các cấp độ, phương pháp xác định GTHL nhằm giúp các DN phản ánh giá trị TS trên BCTC một cách xác thực nhất. Việc ban hành hệ thống CMKT hướng tới sự đo lường TS dựa trên cơ sở GTHL nhằm đảm bảo tính hữu ích của thông tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng, đồng thời cho phép sử dụng xét đoán và ước tính nhiều hơn trong các yêu cầu khai báo thông tin nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Thứ hai, nhóm giải pháp về môi trường kinh doanh: Cần xây dựng các sàn giao dịch trực tuyến đối với thị trường hàng hóa và thị trường tài chính Việt Nam, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành giá cả thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tìm kiếm các dữ liệu tham chiếu trong đo lường GTHL. Đẩy nhanh hoạt động cổ phần hóa DN nhà nước, nhằm góp phần tạo sân chơi bình đẳng cho các DN. Thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn cho nhà đầu tư chứng khoán, hiểu biết về sử dụng các thông tin đo lường TS theo GTHL, để phục vụ cho việc ra quyết định. Thứ ba, nhóm giải pháp về môi trường văn hóa, xã hội: Xây dựng văn hóa tôn trọng đạo đức nghề nghiệp, nghiêm túc trong việc thực thi các chuẩn mực, các quy định liên quan đến GTHL nhằm giảm thiểu các gian lận sai sót trong kế toán nhằm cung cấp thông tin thích hợp và đáng tin cậy của GTHL trong việc đo lường giá trị tài sản, loại bỏ tâm lý ngại đổi mới của người làm kế toán cũng như nhà quản lý. Do đó, cần vận động tuyên truyền xây dựng chính sách mới sẵn sàng chấp nhận khó khăn ban đầu để tạo lập thói quen cho các DN thực hiện trình bày và công bố thông tin theo GTHL. Thứ tư, nhóm giải pháp nâng cao trình độ nhân viên kế toán: Tạo điều kiện cho nhân viên kế toán tại các DN tham gia các lớp đào tạo nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng để vận dụng xử lý về đo lường GTHL vào các tình huống đa dạng trong thực tế. Kết hợp việc trang bị kiến thức nghiệp vụ với nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, nghiêm túc chấp hành các quy định và chuẩn mực nghề nghiệp của người làm kế toán. Có chính sách tuyển dụng, tìm kiếm, chiêu mộ các nhân sự trong và ngoài nước, có chế độ lương, thưởng tương xứng với trình độ chuyên môn. Thứ năm, nhóm giải pháp nâng cao vai trò của TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN50 Số 117 - tháng 7/2017 các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán: Vai trò của các tổ chức nghề nghiệp cần phải được nâng cao để trở thành tổ chức nghề nghiệp đủ mạnh để đảm nhận việc soạn thảo các chuẩn mực, cũng như giám sát việc thực thi các chuẩn mực. Nên thành lập Ủy ban chuẩn mực kế toán Việt Nam, nòng cốt là thành viên của hiệp hội ngành nghề kế toán như VAA, VACPA, ACCA,... cùng các chuyên gia đầu ngành tại các trường Đại học, duy trì họat động liên tục, chịu sự giám sát của Hội đồng quốc gia về kế toán. Ủy ban này có vai trò hướng dẫn, tham gia giám định và xử lý các vấn đề vướng mắc về kế toán, tổ chức các hội nghị diễn đàn về kế toán GTHL có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài nhằm trao đổi kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn. Thứ sáu, nhóm giải pháp về quy mô của DN: Khi ban hành chuẩn mực về GTHL trong các DN cần xem xét quy mô của các loại hình DN, cần xác định rõ sự khác biệt về nội dung thông tin, cách thức trình bày và công bố thông tin, cũng như điều chỉnh các vấn đề khi có sự chuyển đổi quy mô DN. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bewley, Graham & Peng (2013), “Toward Understanding How Accouting Principles Become Generally Accepted: The Case of Fair Value Accounting Movement in China”, In: Financial reporting and auditing as social and organizational practice , Workshop 2. London, December, 16-17. 2. Cătălin Nicolae Albu & Nadia Albu (2010), “The context of the Possible IFRS for SMES implementtation in Romania”, An exploratory Study in France, Vol 12, No 3, 23-40. 3. Dương Lê Diễm Huyền (2014), “Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TP HCM. 4. Gray, S.J. (1988), “Towards a theory of cultural influence on the development of accounting systems internationally”, în Abacus, Vol 24, No 2, 1 -15. 5. Lê Hoàng Phúc (2012), “Thực trạng và định hướng sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam”, Tạp chí Kiểm toán, số 1, 22-25. 6. Lý Phát Cường (2012), “Thực tiễn và giải pháp vận dụng giá trị hợp lý trong doanh nghiệp Việt Nam theo chuẩn mực kế toán quốc tế”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kỹ thuật Công nghiệp TP HCM. 7. Meek, G. K., Roberts, C. B., & Gray, S. J. (1995), “Factors influencing voluntary annual report disclosures by U.S., U.K. and Continental European multi-national corporations”, Journal of International Business Studies, Vol 26 , 555–572. 8. Neculai Tabără, Carmen Nistor (2014), “Cultural Dimensions in Accouting Systems”, European Journal of accounting, finance and business, Vol 24 , 428-436. 9. Nguyễn Thanh Tùng (2014), “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TP HCM. 10. Phạm Hoài Hương (2010), “Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà nẵng, Số 5 (40), 40-45. 11. Phan Phước Lan (2013), “The meaning and effect of not applying all IAS/IFRS, practice research in Vietnam”, MBA thesis, The Maastricht School of Management, Netherlands. 12. Trần Đình Khôi Nguyên (2013), “Bàn về thang đo các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 190 tháng 04/2013, 54-60. 13. Trần Quốc Thịnh (2014), “Định hướng xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM. 14. Trần Thị Phương Thanh (2012), “Các giải pháp mang tính định hướng cho việc xác lập khung pháp lý về giá trị hợp lý áp dụng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TP HCM. 15. Yichao Liu (2010), “The study of the Application Status of Fair Value Accounting in China”, Vol 5, 234-242.
File đính kèm:
- danh_gia_cac_nhan_to_anh_huong_den_viec_van_dung_gia_tri_hop.pdf