Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ (Mới)
Quản lý hiệu quả sở hữu trí tuệ là một yếu tố quan trọng trong chiến lược quốc gia
về sở hữu trí tuệ. Các chương trình hướng tới khách hàng và khách hàng tiềm
năng của Cơ quan Sở hữu trí tuệ cần được xây dựng và thử nghiệm. Các nguyên
tắc về xây dựng tổ chức có thể làm cho việc phát triển và quản lý tài sản trí tuệ
hiệu quả hơn bằng cách cho phép kết hợp chính sách liên quan đến đổi mới với
phát triển tài sản trí tuệ thông qua chính phủ hoặc một doanh nghiệp. Những
nguyên tắc đó có thể bao gồm cả nguyên tắc phối hợp và/hoặc thống nhất cơ quan
sở hữu công nghiệp và cơ quan bản quyền; phối hợp giữa các Bộ hoặc các cơ
quan chính phủ khác phụ trách nghiên cứu và triển khai và tài sản sở hữu trí tuệ
(ví dụ: Giáo dục, Thương mại, Tư pháp); hoạt động của các cơ quan do pháp luật
quy định hoặc các cơ quan sở hữu trí tuệ; cơ chế phối hợp của chính phủ trong
thực hiện kế hoạch/chiến lược hay chính sách quốc gia về sở hữu trí tuệ (xem
Phần I); cơ chế hợp tác với khu vực tư nhân (kể cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ),
ngân hàng và các tổ chức khu vực.v.v.
hộ tri thức truyền thống (TK), nguồn gen và văn hóa dân gian; liên quan đến các tổ chức công lập và tư nhân hoạt động nhằm cung cấp cho các cộng đồng sự hỗ trợ và kiến thức chuyên môn về thương mại hóa tri thức truyền thống; và liên quan đến kinh nghiệm của các chủ sở hữu tri thức truyền thống và văn hóa dân gian trong việc khai thác thương mại các tài sản này dưới hình thức chuyển giao quyền sử dụng, bán hoặc các giao dịch kinh doanh khác mang lại giá trị kinh tế cho cộng đồng. CÂU HỎI 183. Có trường hợp nào mà sáng chế nào dựa trên tri thức truyền thống hoặc nguồn gen được bảo hộ theo pháp luật sở hữu trí tuệ quốc gia hoặc nước ngoài không? 184. Có trường hợp nào mà tác phẩm dựa trên tri thức truyền thống hoặc văn hóa dân gian được bảo hộ theo pháp luật sở hữu trí tuệ quốc gia hoặc nước ngoài về quyền tác giả giống như tác phẩm gốc thể hiện lại các vốn cổ không? 185. Có những tổ chức công lập hoặc tư nhân nào được thành lập nhằm thúc đẩy và bảo hộ văn hóa, nghệ thuật, tri thức truyền thống, văn hóa dân gian và nguồn gen không? 186. Bạn có biết trường hợp nào liên quan đến việc phía nước ngoài khai thác thương mại văn hóa, nghệ thuật, tri thức truyền thống, văn hóa dân gian và nguồn gen của địa phương hay không? Có ai nhận được bồi thường không? 187. Các chủ thể của địa phương có tham gia vào xây dựng bất kỳ cơ sở dữ liệu hoặc các chương trình làm bộc lộ và/hoặc tư liệu tri thức truyền thống, văn hóa dân gian và nguồn gen có thể mang đến những rủi ro làm bộc lộ các thông tin có giá trị không? CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 91 VÍ DỤ — Viện Đào tạo bản địa Belize (BITI) được thành lập với mục đích cung cấp các khóa đào tạo và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển kinh tế cộng đồng và xây dựng năng lực. Kết quả của BITI là, khi các kỹ năng được nâng cao, những người dân Inuit và người dân bản địa của Belize đã tham gia vào các dự án liên doanh dài hạn có quy mô lớn hơn. Các dự án đã được BITI công bố bao gồm: sản xuất và tiếp thị nội thất làm từ các loại cây bụi độc đáo; các thầy thuốc chữa bệnh theo phương pháp truyền thống, trồng thảo dược để sử dụng theo phương pháp truyền thống và thương mại hóa nhiều sản phẩm đa dạng; quản lý các trang trại cam quýt, sản xuất và tiếp thị; đào tạo về xây dựng năng lực (phát triển dự án, đề xuất và tìm tài trợ) và xây dựng tổ chức (bao gồm quản lý văn phòng, khoa học máy tính, quản trị và lập kế hoạch); và một dự án R&D về khôi phục nền nông nghiệp truyền thống Maya. Xem: — Bảo hộ sáng chế đối với dược phẩm được tạo ra dựa trên kiến thức y học truyền thống là một trong số các biện pháp quan trọng của việc bảo hộ y học truyền thống tại Trung Quốc. Xem 92 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 93 PHẦN XXII. TÀI SẢN VĂN HOÁ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP, DU LỊCH VÀ TÀI CHÍNH 94 Ở nhiều nước, các ngành công nghiệp văn hóa có đóng góp đáng kể cho nền kinh tế bằng cách đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tạo việc làm và gia tăng xuất khẩu. Trong phần này, Kiểm toán sở hữu trí tuệ giới thiệu các chính sách, chương trình, hoạt động và các quỹ nhằm hỗ trợ các nhà sáng tạo và các ngành công nghiệp văn hóa. CÂU HỎI 188. Có chính sách quốc gia nào để phát triển, thúc đẩy và hỗ trợ các ngành công nghiệp văn hóa trong lĩnh vực âm nhạc, mỹ thuật, thủ công mỹ nghệ, khiêu vũ và các hình thức nghệ thuật nào khác không? 189. Hiện tại, các ngành công nghiệp dựa trên văn hóa chủ yếu tồn tại trong những lĩnh vực nào (ví dụ: âm nhạc, biểu diễn, mỹ thuật, nghề thủ công, nhiếp ảnh, dệt)? Các lĩnh vực khác có được nghiên cứu để tìm hiểu tiềm năng khai thác thương mại không? 190. Có một hay nhiều hiệp hội hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp văn hóa không? Các hiệp hội đó là của quốc gia, khu vực hay quốc tế? Họ có được tài trợ bởi Chính phủ hay khu vực tư nhân? 191. Có các tổ chức thực hiện việc quản lý tập thể quyền tác giả hay không? Nếu có, thì trong lĩnh vực nào? Hãy tìm và mô tả các tổ chức đó. Các tổ chức được nêu tên để trả lời cho câu hỏi này có hiệu quả trong việc thu lợi nhuận, doanh thu và phân phối các khoản thu nhập đó cho các nghệ sỹ và các nhà sáng tạo hay không? Nếu có, hãy sử dụng các dữ liệu và số liệu thống kê thích hợp để mô tả tính hiệu quả của các tổ chức đó. Nếu không, hãy cung cấp các dữ liệu và số liệu thống kê thích hợp, cũng như sự giải thích bất kỳ về những khó khăn và thách thức mà các tổ chức đó gặp phải. Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ quan và vì thế sẽ là rất hữu ích nếu Nhóm Công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ thu thập được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là những ý kiến hữu ích cho vấn đề này. 192. Các ngành công nghiệp văn hóa có sử dụng hiệu quả nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý nhằm xây dựng thương hiệu và thúc đẩy công việc của họ hay không? Đề nghị cung cấp một số ví dụ và đánh giá các nhân tố dẫn đến thành công của họ hoặc sự thiếu hụt các nhân tố đó trong việc sử dụng thương hiệu của họ. CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 95 193. Có nguồn lực và chuyên gia sẵn sàng hỗ trợ cho những người hoạt động trong các ngành công nghiệp văn hóa trong việc sử dụng nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý không? 194. Có trường hợp nào mà các ngành công nghiệp văn hóa sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc nhãn hiệu tập thể để nhận dạng hàng hóa và/hoặc dịch vụ của mình hay không? Nếu có, hãy mô tả cụ thể. Các ngành công nghiệp văn hoá thường gặp phải những khó khăn nào trong nỗ lực sử dụng nhãn hiệu chứng nhận và/hoặc nhãn hiệu tập thể? 195. Các ngành công nghiệp văn hóa, bảo tàng, nhà sáng tạo, nghệ sỹ và những người khác tham gia vào lĩnh vực nghệ thuật có nhận thức được giá trị kinh tế của tuyển tập kỹ thuật số các tác phẩm và tầm quan trọng của quyền tác giả hợp pháp, việc bảo hộ và định giá các tuyển tập đó không? Đã có những tuyển tập hoặc các cơ sở dữ liệu của các tác phẩm nghệ thuật hoặc các tác phẩm có bản quyền được bán hoặc cấp li-xăng dưới dạng kỹ thụât số chưa? Nếu có, các quyền trong các tuyển tập đó có được xác định và định giá hay không? 196. Đã có đánh giá nào về các hình thức du lịch theo chủ đề, bao gồm du lịch văn hóa, du lịch di sản và du lịch giáo dục chưa? 197. Thách thức lớn nhất mà các nghệ sỹ, nhạc sỹ và nghệ nhân địa phương gặp phải hiện nay là gì? Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ quan và vì thế sẽ rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể thu thập được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là những ý kiến hữu ích cho vấn đề này. 198. Có mạng lưới các nhà sáng tạo văn hóa nhằm cung cấp các dịch vụ sở hữu trí tuệ, kinh doanh và tiếp thị hay không? VÍ DỤ — Chương trình MEDIA của Liên minh châu Âu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp nghe nhìn và điện ảnh châu Âu với một loạt sự hỗ trợ và các biện pháp tài chính nhằm: (1) đào tạo các nhà chuyên môn (khuyến khích các sáng kiến về đào tạo ở 96 châu Âu nhằm cho phép các chuyên gia của ngành công nghiệp nghe nhìn nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường quốc tế; (2) xây dựng các dự án và các công ty sản xuất; và (3) phân phối và quảng bá các tác phẩm điện ảnh và các chương trình nghe nhìn tại các cuộc trưng bày, hội chợ thương mại và các ngày hội về nghe nhìn. Chương trình MEDIA hỗ trợ cả trước và sau sản xuất đối với các sáng kiến liên quan được đề cập trên đây và khuyến khích tạo lập mạng lưới các nhà hoạt động châu Âu bằng cách hỗ trợ các hoạt động chung giữa các cơ quan quảng cáo quốc gia. Mức độ đóng góp tài chính nhận được sẽ không vượt quá 50% tổng chi phí hoạt động, nhưng có thể tăng lên đến 60% đối với các dự án nâng cao sự đa dạng về ngôn ngữ và văn hóa của châu Âu. Xem — Tại Jamaica, Ủy ban về Điện ảnh, âm nhạc và giải trí do Cơ quan Xúc tiến Jamaica (Jamaica Promotions Corporation - JAMPRO) - là cơ quan đầu tư và xuất khẩu của Chính phủ Jamaica thành lập nhằm quản lý "Đạo luật khuyến khích công nghiệp điện ảnh" và các sáng kiến liên quan khác trong lĩnh vực văn hóa. Ủy ban được chia thành hai bộ phận – âm nhạc và điện ảnh – và được giao nhiệm vụ thúc đẩy lĩnh vực điện ảnh và âm nhạc của Jamaica như được nhấn mạnh trong Chính sách Công nghiệp quốc gia. Nhiệm vụ của Ủy ban bao gồm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nhằm tạo thuận lợi cho đầu tư, xuất khẩu, việc làm và thu ngoại tệ. Xem investjamaica.com và CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 97 PHẦN XXIII. BÌNH LUẬN HOẶC GỢI Ý BỔ SUNG 98 CÂU HỎI 199. Có mảng thông tin nào không được đề cập đến trong Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ nhưng lại có liên quan đến khả năng sáng tạo, sở hữu và khai thác các kết quả nghiên cứu và các tác phẩm văn hóa của công chúng? Xin hãy đưa ra các ý kiến bình luận hoặc các nhận xét khác. Để biết thêm thông tin, xin liên hệ: Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) Địa chỉ: 34, Chemin des Colombettes P.O. Box 18 CH -1211 Geneva 20 Thụy Sỹ Điện thoại: +41 22 338 91 11 Fax: +41 22 733 54 28 E-mail: wipo.mail@wipo.int Website: hoặc Phòng Sở hữu trí tuệ và Công nghệ mới (WIPO) Địa chỉ: 34, Chemin des Colombettes CH -1211 Geneva 20 Thụy Sỹ Điện thoại: +41 22 338 90 78 Fax: +41 22 338 71 10 hoặc Văn phòng Điều phối của WIPO tại New York Địa chỉ: 2, United Nations Plaza Suite 2525 New York, N.Y. 10017 Hợp chủng quốc Hoa Kỳ Điện thoại: +1 212 963 6813 Fax: +1 212 963 4801 E-mail: wipo@un.org hoặc Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam Địa chỉ: 386 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Điện thoại: +84.4.858 30 69 Fax: +84.4.558 33 28 E-mail: vietnamipo@noip.gov.vn Website: www.noip.gov.vn Có thể tải miễn phí bản tiếng Việt của ấn phẩm tại: www.noip.gov.vn Ấn phẩm WIPO số 927VN (Vietnamese) Mã số sách quốc tế ISBN: 978-92-805-1770-5 Giấy phép xuất bản số 150 /GP-CXB do Cục Xuất bản, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 25/9/2008.
File đính kèm:
- cong_cu_kiem_toan_so_huu_tri_tue_moi.pdf