Chính sách tài khóa và tiêu dùng tư nhân: Nghiên cứu trải nghiệm tại các quốc gia Đông Nam Á
Tiêu dùng tư nhân là thành phần quan trọng trong tổng cầu c thuộc lớn vào thu nhập khả dụng và các đi ủa một quốc gia, trong đó hàm số của tiêu dùng tư nhân phụ ều kiện kinh tế vĩ mô
khác. Một trong những yếu tố vĩ mô có tác động đến tiêu dùng tư nhân là
chính sách tài khóa, chính sách được chính phủ thực thi thông qua chính
sách thuế và tiêu dùng của chính phủ. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu
bảng giai đoạn 2000 – 2012 từ báo cáo của ADB để xem xét tác động của
chính sách tài khóa đến tiêu dùng tư nhân tại các quốc gia Đông Nam Á.
Thông qua hồi quy với dữ liệu bảng, tác giả phát hiện thấy
iệu ứng Keynes, nhưng trong và sau khủng hoảng thì ngược lại. Như vậy, với những khu vực tư nhân không bị ràng buộc bởi thị trường tín dụng chính sách thuế có hiệu quả hơn trong giai đoạn kinh tế bình thường, trong khi đó chính sách chi tiêu chính phủ lại có hiệu quả hơn trong giai đoạn khủng hoảng. Để xem xét tác động của hai thành phần chính trong tổng chi tiêu của chính phủ, tác giả tiếp tục ước lượng mô hình 1 và 2 với hai biến chi tiêu thường xuyên và chi tiêu vốn của chính phủ. Kết quả được trình bày ở bảng 4 cho thấy: Thứ nhất, với mô hình 1 cho cả hai nhóm tư nhân có và không có ràng buộc tín dụng, kết quả tương tự mô hình trên cho biến thuế có nghĩa rằng thuế có hiệu ứng phi Keynes với chi tiêu tư nhân. Trong khi đó, biến chi thường xuyên và chi đầu tư cũng có hiệu ứng phi Keynes tương tự biến tổng chi tiêu của chính phủ, tuy nhiên chỉ có chi thường xuyên thay đổi tác động trong giai đoạn khủng hoảng, trong khi biến chi đầu tư vẫn chỉ có duy nhất hiệu ứng phi Keynes trong giai đoạn trước và sau khủng hoảng. Điều này cho thấy chi thường Biến Mô hình 2 Mô hình 1 Pricon OLS REM Before 2008(REM) After 2008(REM) OLS REM Before 2008(REM) After 2008 (REM) gnig(-1) .148 .095 .299* -.102 gnig .428*** .390*** .377** .333** Tax -.012 -.006 -.093 .077 .127** .130** .124 .156** Totalexp -.004 -.017 -.005 .040 -.082 -.093 -.154 .128 Constant 3.325*** 3.549*** 4.116*** 3.207*** 4.600*** 4.926*** 4.209*** 4.264*** R2/ R2- within 0.150 0.092 0.044 0.265 0.095 0.078 0.081 0.141 R2 adj/R2- between 0.120 0.511 0.556 0.353 0.06 0.285 0.447 0.322 R2-overall 0.150 0.126 0.266 0.092 0.130 0.166 F-stat/Wall- chi2 4.96** 11.24*** 5.45 10.10** 2.69* 7.16* 5.58 5.57 Rho .106 .078 .113 .083 .097 0.000 Corr(u_i, Xb) 0(assumed) 0(assumed) 0(assumed) 0(assumed) 0(assumed) 0(assumed) N 88 88 56 32 81 81 49 32 Het test/ Haus test 5.00** 0.65 0.72 0.71 0.00 3.19 0.84 5.98 Bảng 3. Kết quả ước lượng với biến tổng chi tiêu *,**,*** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Nguồn: Tính toán của tác giả PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 25 (35) - Tháng 11-12/2015 Nghiên Cứu & Trao Đổi 52 xuyên của chính phủ có hiệu quả hơn trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế so với chi đầu tư. Thứ hai, với nhóm đối tượng không bị ràng buộc bởi thị trường tín dụng trong mô hình 2, thuế cùng với chi đầu tư của chính phủ có hiệu ứng Keynes, còn chi thường xuyên lại có hiệu ứng phi Keynes. Tuy nhiên, chỉ có hiệu ứng Keynes của thuế là bền vững trong cả hai giai đoạn khủng hoảng và trước khủng hoảng, trong khi chi thường xuyên và chi đầu tư của chính phủ thay đổi tác động lên chi tiêu của khu vực tư không bị ràng buộc bởi thị trường tín dụng khi chi thường xuyên có hiệu ứng phi Keynes trước khủng hoảng thành có hiệu ứng Keynes trong giai đoạn khủng hoảng giống như hiệu ứng của tổng chi tiêu của chính phủ và ngược lại với chi đầu tư của chính phủ. 4. Kết luận và hàm ý chính sách Thông qua ước lượng dữ liệu bảng không cần bằng cho 9 quốc gia đang phát triển tại khu vực Đông Nam Á để xem xét tác động của chính sách tài khóa đến chi tiêu khu vực tư nhân thông qua hiệu ứng Keynes và hiệu ứng phi Keynes trong giai đoạn 2000 – 2012 cho hai nhóm khu vực tư là nhóm bị rằng buộc với điều kiện tín dụng và nhóm không bị ràng buộc, tác giả phát hiện thấy rằng: Tính chung cho cả hai nhóm khu vực tư, chính sách thuế có hiệu ứng phi Keynes lên tiêu dùng tư nhân, và hiệu ứng này không thay đổi cho dù có khủng hoảng. Tất cả các khoản chi tiêu của chính phủ bao gồm tổng chi tiêu, chi thường xuyên, chi đầu tư đều có hiệu ứng phi Keynes lên tiêu dùng tư nhân, nhưng điều đặc biệt là chi thường xuyên thay đổi tác động của mình trong giai đoạn có khủng hoảng kinh tế, đồng thời với việc khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi của chính phủ các nước Đông Nam Á nên tổng chi của chính phủ cũng thay đổi tác động từ hiệu ứng phi Keynes thành hiệu ứng Keynes trong giai đoạn khủng hoảng. Với riêng khu vực tư nhân không bị ràng buộc bởi thị trường tín dụng, thì chính sách thuế và chi đầu tư lại có hiệu ứng Keynes lên tiêu dùng tư nhân, nhưng mối quan hệ này không thay đổi trong giai đoạn khủng hoảng. Còn chi thường xuyên lại có hiệu ứng phi Keynes trước khủng hoảng, nhưng có hiệu ứng Keynes trong giai đoạn khủng hoảng. Dựa trên kết quả nghiên cứu trên, tác giả rút ra một số hàm ý chính sách như sau: Biến Mô hình 2 Mô hình 1 Pricon OLS REM Before 2008(REM) After 2008(REM) OLS REM Before 2008(REM) After 2008 (FEM) gnig(-1) .262* .262* .389** -.039 gnig .587*** .587*** .467** .769*** Tax -.037 -.037 -.138 -.038 .125* .125* .114 .151* Currexp -.062 -.062 -.059 .055 -.100 -.100 -.118 .015 Capexp .018 .018 .044 -.095 -.045 -.045 -.049 -.064 Constant 2.980*** 2.984*** 4.218*** 2.203** 4.420*** 4.420*** 3.975*** 5.030*** R2/ R2- within 0.213 0.146 0.046 0.577 0.139 0.109 0.105 0.159 R2 adj/R2- between 0.169 0.399 0.530 0.377 0.086 0.427 0.451 0.232 R2-overall 0.213 0.156 0.497 0.139 0.154 0.150 F-stat/Wall- chi2 4.80*** 19.20*** 8.13* 21.71*** 2.59** 10.36** 6.74 3.89 Rho 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 Corr(u_i, Xb) 0(assumed) 0(assumed) 0(assumed) 0(assumed) 0(assumed) 0(assumed) N 76 76 49 27 69 69 42 27 Het test/ Haus test 5.53*** 4.87 1.67 0.52 0.03 5.76 7.17 2.16 Bảng 4. Kết quả ước lượng với biến chi thường xuyên và chi đầu tư của chính phủ *,**,*** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Nguồn: Tính toán của tác giả Số 25 (35) - Tháng 11-12/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Nghiên Cứu & Trao Đổi Thứ nhất, với những quốc gia có hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính còn kém phát triển, còn nhiều rào cản để khu vực tư nhân tiếp cận tín dụng, vì cả chính sách thuế và chính sách chi tiêu đều có hiệu ứng phi Keynes đặc biệt trong giai đoạn ổn định kinh tế, và có hiệu ứng Keynes với chi tiêu mà đặc biệt là chi thường xuyên của chính phủ nên những quốc gia này nên cân nhắc việc sử dụng chính sách tài khóa thông qua chi thường xuyên của mình trong giai đoạn kinh tế bất ổn và khủng hoảng, đồng thời để hạn chế tác động xấu đến thị trường cần hạn chế sử dụng chính sách thuế quá nhiều và nặng lên người dân. Thứ hai, với những quốc gia có thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng phát triển cao, khu vực tư ít bị ràng buộc bởi điều kiện tín dụng nên có khả năng tiếp cận tín dụng dễ dàng, vì thuế và chi đầu tư của chính phủ có hiệu ứng Keynes với tiêu dùng tư nhân nên chính phủ nên ưu tiên sử dụng hai chính sách này cho chính sách tài khóa của mình. Tuy nhiên, vì tác động của chi đầu tư thay đổi trong khủng hoảng, trong khi chi thường xuyên từ hiệu ứng phi Keynes trong giai đoạn trước khủng hoảng lại có hiệu ứng Keynes trong giai đoạn khủng hoảng cho nên trong khủng hoảng chính phủ những quốc gia này nên sử dụng chính sách liên quan đến chi thường xuyên cho chính sách tài khóa của mình. Với trường hợp VN, quốc gia đang phát triển kinh tế và hệ thống ngân hàng phát triển tương đối nhưng thị trường tài chính còn kém phát triển nên còn nhiều ràng buộc với khu vực tư nhân khi tiếp cận tín dụng do đó chính phủ VN nên hạn chế lạm dụng chính sách tài khóa trong giai đoạn kinh tế ổn định và sử dụng chính sách tài khóa tập trung vào chi thường xuyên nhiều hơn trong giai đoạn khủng hoảngl TÀI LIỆU THAM KHẢO Ahmed, H., & Miller, S. M. (2000). Crowding-out and crowding-in effects of the components of government expenditure. Contemporary Economic Policy, 18(1), 124-133. Ahn, S. C., & Schmidt, P. (1995). Efficient estimation of models for dynamic panel data. Journal of Econometrics, 68(1), 5-27. Akanbi, O. A. (2013). Macroeconomic effects of fiscal policy changes: A case of South Africa. Economic Modelling, 35(0), 771-785. doi: org/10.1016/j.econmod.2013.08.039 Bouakez, H., Chihi, F., & Normandin, M. (2014). Measuring the effects of fiscal policy. Journal of Economic Dynamics and Control, 47(0), 123-151. doi: http:// dx.doi.org/10.1016/j.jedc.2014.08.004 Candelon, B., & Lieb, L. (2013). Fiscal policy in good and bad times. Journal of Economic Dynamics and Control, 37(12), 2679-2694. doi: org/10.1016/j.jedc.2013.09.001 Carmignani, F. (2008). The impact of fiscal policy on private consumption and social outcomes in Europe and the CIS. Journal of Macroeconomics, 30(1), 575- 598. doi: jmacro.2006.10.002 Giavazzi, F., & Pagano, M. (1990). Can severe fiscal contractions be expansionary? Tales of two small European countries. NBER Macroeconomics Annual 1990, Volume 5 (pp. 75-122): MIT Press. Hemming, R., Kell, M., & Mahfouz, S. (2002). The effectiveness of fiscal policy in stimulating economic activity: A review of the literature. Heutel, G. (2014). Crowding out and crowding in of private donations and government grants. Public Finance Review, 42(2), 143-175. Hjelm, G. (2002). Is private consumption growth higher (lower) during periods of fiscal contractions (expansions)? Journal of Macroeconomics, 24(1), 17-39. Jönsson, K. (2007). Fiscal policy regimes and household consumption. Journal of Public Policy, 27(02), 183-214. Kiviet, J. F. (1995). On bias, inconsistency, and efficiency of various estimators in dynamic panel data models. Journal of Econometrics, 68(1), 53-78. Parker, J. A., Souleles, N. S., Johnson, D. S., & McClelland, R. (2011). Consumer spending and the economic stimulus payments of 2008: National Bureau of Economic Research. Perotti, R. (1999). Fiscal policy in good times and bad. Quarterly Journal of Economics, 1399-1436. 53
File đính kèm:
- chinh_sach_tai_khoa_va_tieu_dung_tu_nhan_nghien_cuu_trai_ngh.pdf