Cấu trúc vốn tại Công ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên: Thực trạng và giải pháp
Abstract
Thai Nguyen Iron and Steel Joint Stock Corporation (TISCO) is the first closed industrial complex in
Vietnam with complete steel production process from exploitation of iron ore, smelting of iron, smelting
of steel and rolling of steel. After 53 years of construction and development, the company is growing
rapidly. However, in recent years, the company has exposed some deficiencies in financial management,
particularly the unreasonable capital structure. The capital structure was constructed on the basis of the
need, not on the basis of financial management science, which resulted in ineffectiveness in production
and business operation as well as potential risks. Based on the analysis and evaluation of the current
situation of the capital structure of Thai Nguyen Iron and Steel Joint Stock Corporation, this paper
proposed some solutions to restructure the company's capital in order to ensure the sustainable growth
and stability of the company
vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán của công ty sẽ không cao, tiềm ẩn rủi ro trong cấu trúc tài trợ cho đầu tư dài hạn. Về chỉ tiêu cơ c u nợ của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên: có thể thấy nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ của công ty, cụ thể năm 2011 là 62%, năm 2012 là 57%. Sang đến các năm tiếp theo, cơ cấu nợ của công ty đã có sự điều chỉnh hợp lý, nợ dài hạn tăng về quy mô và tỷ trọng trong tổng nợ và có sự cân đối với nợ ngắn hạn. Hệ số nợ dài hạn/tổng nợ năm 2013 là 50%, năm 2014 và 2015, hệ số này đều đạt 51%. Bảng 01: Thực trạng c u trúc vốn tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 2014 2015 BQ (2011-2015) TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN Tr.đ 8,488,671 8,467,464 7,435,630 7,753,784 8,304,447 8,089,999 A - NỢ PHẢI TRẢ Tr.đ 6,505,085 6,592,488 5,848,547 6,039,351 6,584,824 6,314,059 I. Nợ ngắn hạn Tr.đ 4,060,632 3,776,081 2,904,995 3,095,799 3,338,821 3,435,266 II. Nợ dài hạn Tr.đ 2,444,453 2,816,407 2,943,552 2,943,552 3,246,003 2,878,793 B - VỒN CHỦ SỞ HỮU Tr.đ 1,983,586 1,874,976 1,587,083 1,714,433 1,719,623 1,775,940 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 126,156 5,066 (282,826) (155,476) (150,245) (91,465) Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn Lần 0.23 0.22 0.21 0.22 0.21 0.22 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn Lần 0.77 0.78 0.79 0.78 0.79 0,78 Nợ phải trả/vốn chủ sở hữu Lần 3.28 3.52 3.69 3.52 3.83 3.57 Nợ dài hạn/vốn chủ sở hữu Lần 1.23 1.50 1.85 1.72 1.89 1.64 Nợ dài hạn/Tổng nợ Lần 0.38 0.43 0.50 0.49 0.49 0.46 Nợ ngắn hạn/Tổng nợ Lần 0.62 0.57 0.50 0.51 0.51 0.54 ROA % 1.49 0.06 (3.80) (2.01) (1.81) (1.13) ROE % 6.36 0.27 (17.82) (9.07) (8.74) (5.15) Nguồn: Tổng hợp t báo cáo tài ch nh c công ty cổ phần G ng thép Thái Nguyên gi i đoạn 2011-2015 TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 42 Việc đánh giá cấu trúc vốn của các doanh nghiệp được phản ánh thông qua mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh đo lường khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như khả năng sinh lời tài sản (ROA), khả năng sinh lời trên doanh thu (tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu), khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE), Một cấu trúc vốn hợp lý, tối ưu phải là một cấu trúc đảm ảo cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và an toàn. Công ty Gang thép Thái Nguyên có tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ở mức thấp dưới 3%, cụ thể năm 2011 là 1,49%, năm 2012 là 0,06%. Từ năm 2013 đến 2015, hệ số này còn âm do công ty sản xuất kinh doanh thua lỗ, dẫn đến lợi nhuận âm. Phân tích chỉ tiêu ROE của công ty, cho thấy chỉ tiêu đạt 6,36% vào năm 2011. Năm 2012, ROE giảm mạnh so với năm 2011 là 6,09%. Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015, ROE mang dấu âm nghĩa là vốn chủ sở hữu của công ty không tạo ra lợi nhuận mà còn bị giảm do công ty làm ăn thua lỗ. 3.2. Đá á t ực trạng c u trúc vốn của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên. 3.2.1. Kết quả đạt được Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên đã thiết lập được cấu trúc vốn biểu hiện ở hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu, công ty đã có chiến lược huy động nợ dài hạn và sử dụng vốn phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính dài hạn, ổn định. Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu ở mức trung bình là 1,64. Quy mô các nguồn vốn bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu có gia tăng qua các năm. Quy mô vốn gia tăng chứng tỏ công ty có mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, dưới dạng các dự án đầu tư mới hay mở rộng sản xuất. Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ, đã tăng khả năng đầu tư vào tài sản dài hạn của công ty. Trong điều kiện thị trường chứng khoán có nhiều khó khăn, làm hạn chế khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp thì một ưu thế của Công ty Gang thép Thái Nguyên là những ưu đãi từ nguồn vốn Nhà nước trong việc tăng vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu. 3.2.2. Những hạn chế trong c u trúc vốn c a Công ty Gang thép Thái Nguyên Cấu trúc vốn của công ty chưa tối ưu thể hiện ở hiệu quả hoạt động thấp, thậm ch năm 2013, 2014, 2015 lợi nhuận còn âm. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty rất thấp, hầu như đạt ở mức dưới 3%. Tỷ trọng vốn vay từ các tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nợ vay. Công ty chưa thực hiện huy động vốn từ các kênh khác ngoài vay từ các NHTM. Chính việc không đa dạng hóa các hình thức huy động nợ đã làm giảm khả năng huy động vốn của công ty, làm giảm khả năng thay đổi và đạt cấu trúc vốn hợp lý. Vốn chủ sở hữu của công ty còn phụ thuộc nhiều vào vốn Nhà nước. Mặc dù Công ty Gang thép Thái Nguyên đã cổ phần hóa và triển khai mạnh mẽ quá trình bán cổ phần cho các cổ động, các đợt phát hành tăng vốn, nhưng do khó khăn của thị trường chứng khoán, cũng như vấn đề nội tại của công ty nên việc huy động các nguồn vốn chủ sở hữu khác trên thị trường chứng khoán ngoài vốn Nhà nước vẫn còn rất hạn chế. Tình trạng này dẫn đến việc vốn chủ sở hữu vẫn còn phụ thuộc quá lớn vào vốn của Nhà nước trong khi nguồn vốn Nhà nước cũng rất hạn chế, do vậy việc tăng quy mô vốn và đạt cấu trúc vốn tối ưu vẫn còn trông chờ vào khả năng tăng vốn của Nhà nước mà chưa tạo được sự chủ động của ngồn vốn để đạt được cấu trúc vốn tối ưu. 3.2.3. Nguyên nhân c a các hạn chế trong c u trúc vốn c a Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Việc xác định và xây dựng cấu trúc vốn tối ưu chưa được quan tâm đúng mức. Khi có nhu cầu vốn đầu tư, vốn sản xuất kinh doanh, công ty tìm nguồn vốn chủ sở hữu trước sau đó khi vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ nhu cầu thì công ty sẽ tìm đến các tổ chức tín dụng để có được các khoản vay. Nhận thức của lãnh đạo công ty về cấu trúc vốn, tầm quan trọng của việc xây dựng cấu trúc TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 43 vốn tối ưu trong quản lý tài chính của công ty còn hạn chế. Chi phí vốn chưa được t nh toán đầy đủ. Chi phí vốn bao gồm chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí vốn vay chưa được công ty đặt ra, công ty mới chỉ t nh toán đến các khoản chi phí mà công ty phải trực tiếp chi trả như lãi vay phải trả cho các tổ chức tín dụng, cổ tức phải trả cho các cổ đông. Cơ chế quản lý vốn đầu tư của công ty còn nhiều bất cập. Cơ chế quản lý vốn vẫn còn mang tính bao cấp, chưa coi đây là khoản đầu tư tài ch nh để có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả. Công ty chưa xây dựng được chiến lược huy động vốn, đặc biệt là vốn dài hạn, công ty chưa sẵn sàng và chưa đủ điều kiện để huy động vốn từ các kênh khác như phát hành trái phiếu. Huy động vốn chủ sở hữu từ thị trường tài chính còn yếu. Dẫn đến khi có nhu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu ngoài vốn Nhà nước cấp, khả năng huy động vốn qua trị trường chứng khoán là rất hạn chế và khó khăn. 3.3. Các giải pháp thực hi n tái c u trúc vốn tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Tái cấu trúc vốn phải ám sát định hướng về xác định lĩnh vực ưu tiên trong chiến lược phát triển và chủ trương tái cấu trúc Công ty Gang thép Thái Nguyên. Đảm bảo cho quá trình tái cấu trúc vốn đạt tới cấu trúc vốn tối ưu phù hợp với hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Cụ thể: - Xác định đúng chi ph vốn theo nguyên tắc thị trường để đạt tiêu chí tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. Việc tính toán phải được thực hiện theo đúng nguyên tắc của thị trường, loại bỏ tồn dư. - Tính phù hợp của cấu trúc vốn với chính sách và khả năng quản trị rủi ro của công ty. - Đổi mới nhận thức và thái độ của lãnh đạo công ty về cấu trúc vốn, nâng cao trình độ cán bộ nói chung và trình độ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác tài chính nói riêng. - Xây dựng chính sách quản trị rủi ro và nâng cao trình độ, khả năng quản trị rủi ro cho công ty. - Thúc đẩy sự tăng trưởng ổn định và phát triển về quy mô công ty. Đầu tư cho khoa học, công nghệ, cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật tại công ty. Nâng cao khả năng tiếp cận và đa dạng hóa các kênh huy động vốn vay dài hạn. Xây dựng lộ trình thoái vốn Nhà nước một cách hợp lý. Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường chứng khoán và phát hành tăng vốn nhằm giảm lệ thuộc vào vốn Nhà nước. Ngoài ra, cần đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tìm kiếm các cổ đông chiến lược mới đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư có tiềm lực về tài chính và kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp để tận dụng thế mạnh về vốn và về quản trị, đây là giải pháp quan trọng trong quá trình tái cấu trúc của công ty. 4. Kết luận Kết quả phân tích trên cho thấy, cấu trúc vốn hiện nay của Công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên là bất hợp lý và tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro tài chính. Trong thời gian tới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, thuận lợi trong việc hút vốn, công ty cần quan tâm nghiên cứu và thực hiện một số giải pháp cụ thể như: Xác định chi phí vốn theo nguyên tắc thị trường, gia tăng vốn chủ sở hữu bằng hình thức phát hành cổ phiến, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường chứng khoán, xây dựng chính sách quản trị rủi ro, TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Lưu Thị Hương &Vũ Duy Hào. (2011). Tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế quốc dân. [2]. Nguyễn Thu Thủy. (2005). Các cơ sở lý luận cơ ản để nghiên cứu và lựa chọn cơ cấu vốn doanh nghiệp. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. Viện kinh tế học. [3]. Trần Thị Thanh Tú. (2006). Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay. Luận án Tiến sĩ Kinh tế. Hà Nội. [4]. Vũ Thị Ngọc Lan. (2013). Tái cấu trúc vốn tại Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Luận án Kinh tế tài chính ngân hàng. Hà Nội. Thông tin tác giả: Hà Thị Thanh Nga, Thạc sĩ - Đơn vị công tác: Khoa Ngân hàng - Tài chính - Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Địa chỉ email: hathithanhnga@tueba.edu.vn Ngày nhận: 03/11/2016 Ngày nhận ản sửa: 20/01/2017 Ngày duyệt đăng: 10/03/2017
File đính kèm:
- cau_truc_von_tai_cong_ty_co_phan_gang_thep_thai_nguyen_thuc.pdf