Các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
TÓM TẮT
Thanh khoản đóng vai trò rất quan trọng đến hiệu quả hoạt động và ảnh hưởng đến rủi
ro tín dụng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp gặp khó khăn về thanh khoản sẽ chịu nhiều
tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động và có thể dẫn đến phá sản. Có nhiều nguyên nhân
tác động đến khả năng thanh khoản của công ty, từ sụt giảm dòng tiền do hoạt động kém
hiệu quả đến khó khăn trong kiểm soát dòng tiền từ chính sách quản trị. Trong bài báo này,
khả năng thanh khoản của công ty được đo lường thông qua tỷ số thanh toán hiện hành
(current ratio). Các yếu tố tìm thấy có tác động và giải thích khá tốt thanh khoản của
doanh nghiệp là tỷ lệ vốn lưu động/tổng tài sản, tỷ số P/E.
ý nghĩa < 10%, chỉ có X2 mức ý nghĩa lên đến 13,22%. Tuy vậy, biến X2 vẫn được chọn lựa vào mô hình trong bước chọn lựa biến sử dụng Forward Stepwise do khi loại bỏ X2 sẽ làm cho mức độ giải thích biến phụ thuộc sẽ giảm xuống là 51,6%. Tuy nhiên, nghiên cứu sẽ thực hiện kiểm định thừa thiếu biến để kiểm định mức độ phù hợp của biến X2 trong mô hình. Bảng 5: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của biến X2 Từ kết quả kiểm định mức độ phù hợp của biến X2, giá trị Residual Sum of Squares (RSS) của mô hình có biến X2 trong mô hình tốt hơn. Vì vậy, biến X2 (tỷ số P/E) là cần thiết cho mô hình và góp phần giải thích tốt hơn cho biến khả năng thanh khoản của doanh nghiệp niêm yết. Một bước kiểm định để xem xét mức độ phù hợp của mô hình là các biến độc lập có hiện tượng phương sai thay đổi hay không. Nghiên cứu thực hiện kiểm định White và Breusch-Pagan, kết quả được trình bày trong bảng 6, cho thấy có hiện tượng phương sai thay đổi tồn tại trong mô hình. Để xử lý hiện tượng này, tác giả thực nghiệm mô hình hồi quy sai số có trọng số (Weighted Least-Squares). Bảng 6: Kiểm định phương sai thay đổi Tiếp đến, nghiên cứu thực hiện tìm kiếm mô hình hồi quy với ràng buộc về chuỗi thời gian và tính chất riêng của từng doanh nghiệp. Với cấu trúc dữ liệu được thiết kết theo dạng bảng (Panel Data), hai mô hình được sử dụng phổ biến là mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM). Bảng 7 trình bày kết quả mô hình hồi quy có tác động cố định và tác động ngẫu nhiên và sai số có trọng số. Mô hình hồi quy khi xem xét tác động cố định và tác động ngẫu nhiên không đạt được kết quả có độ tin cậy cao. Với FEM giá trị p-value lên đến 80,65% cho thấy mô hình không phù hợp vì vậy kết quả hồi quy cũng cho thấy mức độ giải thích của các biến độc lập cho biến phụ thuộc chỉ ở mức 0,12% . Trong khi đó, mô hình hồi quy có tác động ngẫu nhiên có Analysis of Variance Table ------------------------------------------------------------------------ Model 1: Y ~ X1 + X2 + X3 + X4 + X5 + X6 Model 2: Y ~ X1 + X3 + X4 + X5 + X6 Res.Df RSS Df Sum of Sq F Pr(>F) 1 3096 5040.2 2 3097 5043.9 -1 -3.6922 2.268 0.1322 White test for constant variance White = 498.3588, df = 12, p-value < 2.2e-16 Studentized Breusch-Pagan test for homoscedasticity BP = 204.2786, df = 6, p-value < 2.2e-16 Journal of Thu Dau Mot University, No 6 (19) – 2014 30 p-value = 0, cho thấy mô hình phù hợp nhưng các biến độc lập đều không có được mức ý nghĩa < 10%. Điều đó cũng cho thấy mô hình REM cũng không đủ độ tin cậy để sử dụng. Bảng 7: Kết quả hồi quy có tác động cố định và tác động ngẫu nhiên và sai số có trọng số Ghi chú: Y:khả năng thanh toán hiện hành; X1: Tỷ số P/B; : X2 :Tỷ số P/E; X3: Lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân; X4: Tỷ số nợ; X5: Tỷ lệ lưu chuyển tiền thuần; X6: Tỷ lệ vốn lưu động. Mô hình WLS có kết quả hồi quy giải thích tốt nhất trong các mô hình sử dụng trong nghiên cứu này nên kết quả hồi quy WLS sẽ được sử dụng để giải thích kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến khả năng thanh khoản của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Cũng như giải thích trong phần mô hình OLS, mặc dù biến X2 không có ý nghĩa thống kê nhưng biến X2 là cần thiết trong mô hình. Mô hình hồi quy được đề nghị sử dụng ở phương trình (2) có kết quả thực nghiệm như sau: Y = 2,077 + 0,055 * X1 + 0,001*X2 – 0,013*X3 – 0,02*X4 + 0,005*X5 + 4,28*X6 Với: Y là khả năng thanh toán hiện hành; X1: Tỷ số P/B; X2:Tỷ số P/E; X3:Lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân; X4:Tỷ số nợ; X5:Tỷ lệ lưu chuyển tiền thuần; X6:Tỷ lệ vốn lưu động. Từ kết quả của mô hình hồi quy, nghiên cứu đã cho thấy yếu tố tác động lớn nhất và cùng chiều đến khả năng thanh khoản là Tỷ lệ vốn lưu động và Tỷ số P/B. Kết quả cho thấy sự khác biệt tác động của tỷ lệ vốn lưu động với nghiên cứu của Bruinshoofd và Kool (2004), Chen và Mahajan (2010), Gill và Mathur (2011) nhưng có cùng kết quả với Isshaq và Bokpin (2009). Tuy nhiên nghiên cứu nhận thấy đây là yếu tố phản ánh đúng tình trạng chung của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Tỷ lệ vốn lưu động cao mang ý nghĩa doanh nghiệp chịu áp lực trả nợ ngắn hạn thấp, do doanh nghiệp có khoản nợ ngắn hạn thấp hoặc có khoản vốn ngắn hạn cao đủ trang trải cho nguồn nợ ngắn hạn. Với mẫu dữ liệu giai đoạn 2007 – 2013 của các doanh nghiệp niêm yết, lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROA) lại có tác động ngược chiều đến khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Điều này xảy ra có thể do cách tính của ROA khi mà lợi nhuận được tính bao gồm lợi nhuận trước Coef. Pr(>|t|) Coef. Pr(>|t|) Coef. Pr(>|t|) (Intercept) 2.0137 0.0000 2.0764 0.0000 X1 -0.0086 0.7911 0.0083 0.7869 0.0550 0.0006 X2 0.0002 0.6629 0.0001 0.9001 0.0005 0.1865 X3 0.0017 0.6545 0.0009 0.8042 -0.0129 0.0000 X4 0.0003 0.8113 0.0003 0.8128 -0.0201 0.0000 X5 0.0017 0.2915 0.0013 0.3989 0.0049 0.0000 X6 -0.1289 0.3593 -0.1006 0.4723 4.2813 0.0000 Total Sum of Squares : Residual Sum of Squares: R-Squared : Adj. R-Squared : p-value : WLS 0.5164 0.5155 0.0000 4459 4407.6 0.0119 0.0119 0.0000 Var 3452.2 3448 0.0012 0.0010 0.8065 Unbalanced Panel: n=620, T=1-7, N=3103 FEM REM Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 6 (19) – 2014 31 thuế + lãi vay. Có thể giá trị tồn tại lãi vay lớn trong cơ cấu lợi nhuận trong cách tính đã làm ROA có tác động ngược chiều đến khả năng thanh khoản. Tương tự, biến tỷ số nợ tác động ngược chiều với khả năng thanh khoản cho thấy nợ càng cao thanh khoản của doanh nghiệp càng thấp. Nghiên cứu cũng cho thấy hệ số của tỷ số P/B, P/E mang dấu dương (+) chứng tỏ khả năng thanh khoản của doanh nghiệp sẽ tốt hơn nếu 2 tỷ số này lớn. Điều này cho thấy khi thị giá của doanh nghiệp cao giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn dễ dàng trên thị trường. Bên cạnh đó, giá trị cổ phiếu cao cũng giúp nhà đầu tư, đối tác, nhà cung cấp tín dụng tin tưởng và hỗ trợ thanh khoản cho doanh nghiệp khi cần thiết. 7. Kết luận Khả năng thanh khoản là một chỉ số quan trọng đối với công ty cả trong điều hành và tạo niềm tin đối với nhà đầu tư. Khả năng thanh khoản cũng là một yếu tố được đánh giá rất cao trong rủi ro chung của công ty. Do vậy, kiểm soát khả năng thanh khoản giúp công ty ổn định và tăng trưởng tốt hơn, đồng thời huy động vốn với chi phí thấp hơn. Nghiên cứu đã cho thấy khả năng thanh khoản của các doanh nghiệp niêm yết giai đoạn 2007 – 2013 bị ảnh hưởng nhiều nhất từ tỷ lệ vốn lưu động thuần và tỷ số P/B. Các yếu tố trên cũng có tương tác cùng chiều với khả năng thanh khoản bên cạnh tỷ số P/E và tỷ lệ lưu chuyển tiền thuần. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản có tương quan âm đến khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cần xem xét khả năng thanh khoản của doanh nghiệp trên các chỉ tiêu khác để có thể đánh giá tổng quan hơn, chẳng hạn như khả năng thanh toán nhanh. Khi mà yếu tố tồn kho không được xem xét trong khả năng thanh khoản cho thấy cụ thể hơn khả năng của doanh nghiệp. Trường hợp ngành bất động sản có lượng hàng tồn kho lớn làm cho tỷ lệ thanh toán hiện hành cao nhưng vẫn gặp rủi ro thanh khoản. Bên cạnh đó cần đánh giá chi tiết ngành để thể hiện được tính đặc thù của từng ngành . * FACTORS AFFECTING THE LIQUIDITY OF LISTED COMPANIES IN VIETNAM Nguyen Dinh Thien (1) , Nguyen Thi Mai Tram (2) , Nguyen Hong Thu (3) (1) University of Economics and Law (VNU–HCM), (2) Ho Chi Minh City University of Technology and Education, (3) Thu Dau Mot University ABSTRACT Liquidity plays a very important role in business performance and credit risks of a business. Companies with difficulties of liquidity will negatively impact on business perfor- mance and may lead to bankruptcy. There are many causes that affect the liquidity of a company, from the decline in cash flows due to inefficient operations to difficulties in controlling cash flows due to poor management policies. Within the scope of this study, the liquidity of a company will be measured by the current ratio. The factors found which have impacts thereof and can explain quite well the liquidity of the business are the ratio of working capital/total assets and the ratio of P/E. Journal of Thu Dau Mot University, No 6 (19) – 2014 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Brigham, E.F. and Houston, J.F. (2003), Fundamentals of Financial Management, 10th Edition. South-Western College Pub, pp 592–744. [2] Bruinshoofd, W.A. and Kool, C.J.M (2004), “Dutch corporate liquidity management: new evidence on aggregation”, Journal of Applied Economics, 7(2), 195–230. [3] Chen, N. và Mahajan, A. (2010), “Effects of Macroeconomic Conditions on Corporate Liquidity International Evidence”, International Research Journal of Finance and Economics, Vol. 35, pp. 112-129. [4] Ferreira, Miguel A. and Vilela, Antonio S. (2004), “Why Do Firms Hold Cash? Evidence from EMU Countries”, European Financial Management Vol. 10 No. 2 pp. 295-319. [5] Isshaq, Z. and Bokpin, G.A. (2009), “Corporate liquidity management of listed firms in Ghana”, Asia Pacific Journal of Business Administration, 1(2), 189-198. [6] Gill, A. and Mathur, N. (2011), “Factors that Influence Corporate Liquidity Holdings in Canada”, Journal of Applied Finance &Banking ,Vol.1, No.2, 2011, 133-153. [7] Nguyễn Minh Kiều (2011), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Lao động – Xã hội. [8] Opler, T., Pinkowitz, L., Stulz, R. and Williamson, R. (1999), “The Determinants and Implications of Corporate Cash Holdings”, Journal of Financial Economics, Vol. 52, pp. 3–46. [9] Subramanyam, K.R. and Wild, J.J. (2008), Financial Statement Analysis, 10th Edtion . McGraw-Hill/Irwin, pp 526 – 827. [10] Zimmermann, H.J. (1991), Fuzzy set Theory and its application, Kluwer Academic Publishers, London
File đính kèm:
- cac_yeu_to_tac_dong_den_kha_nang_thanh_khoan_cua_doanh_nghie.pdf