Các yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu nhà tuyển dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội
Mthương hiệu nhà tuyển dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội. ục tiêu của nghiên cứu này nhằm nhận diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
Số liệu được thu thập được từ 321 người lao động được tuyển dụng trong 5 năm trở lại đây (đến từ 95 doanhnghiệp nhỏ và vừa ở các ngành dịch vụ và thương mại bán lẻ). Độ tin cậy của thang đo được kiểm chứngbằng hệ số Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy được sử dụng đểtìm và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu nhà tuyển dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừatrên địa bàn thành phố Hà Nội.
ng khác nhau một
cách có ý nghĩa thống kê. Đồng
thời theo kết quả ANOVA với
nhóm độ tuổi cũng cho thấy mức ý
nghĩa Sig. = 0.321 > 0.05 nên có
thể kết luận không có sự khác biệt
về thương hiệu nhà tuyển dụng
giữa các nhóm độ tuổi khác nhau.
59
?
Số 142/2020
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 6: Đánh giá sự phù hợp của mô hình
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
!! "# #$% $%"
Bảng 7: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
Bảng 8: Kết quả phân tích hồi quy
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
!
"#$
?5. Kiến nghị và đề xuất
Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố chính sách
đãi ngộ tác động lớn nhất đến thương hiệu nhà tuyển
dụng với hệ số β3 là 0,478. Điều này hoàn toàn phù
hợp vì đối với nhiều người lao động “lợi ích là chất
keo gắn kết người lao động đối với doanh nghiệp”.
Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc
biệt các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
dịch vụ và thương mại bán lẻ để có một chính sách
đãi ngộ tốt rất cần có sự cân nhắc tính toán phù hợp.
Các doanh nghiệp này có thể kết hợp hài hòa giữa
chính sách đãi ngộ tài chính và chính sách đãi ngộ
phi tài chính. Kết hợp giữa tiền lương, tiền thưởng,
phụ cấp, phúc lợi với các chính sách đãi ngộ tinh
thần khác. Trong đó đãi ngộ tài chính là nền tảng căn
bản và quan trọng. Cần gắn kết giữa đãi ngộ với
công việc người lao động thực hiện, với năng lực
của người lao động, với thành tích họ đạt được cũng
như sự cam kết gắn bó, lòng trung thành của họ.
Cũng có thể cân nhắc phân nhóm người lao động (ví
dụ theo các tiêu chí sự khan hiếm, mức độ quan
trọng đối với ngành nghề kinh doanh,) để phân bổ
ngân sách phù hợp đảm bảo chính sách đãi ngộ của
DN đảm bảo sự công bằng, phù hợp với khả năng
thanh toán mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh, thu hút
ứng viên có năng lực trên thị trường lao động.
Nhóm yếu tố thứ hai có tác động tương đối lớn
đến thương hiệu nhà tuyển dụng là mối quan hệ
đồng nghiệp; cơ hội ứng dụng kiến thức và tính thú
vị của công việc với các hệ số β lần lượt là 0,310;
0,296 và 0,286.
Về mối quan hệ đồng nghiệp, cùng với các chính
sách đãi ngộ tài chính, doanh nghiệp vừa và nhỏ nên
có chính sách rõ ràng trong cải thiện môi trường làm
việc, có mô tả công việc rõ ràng, phân công, phân
quyền chi tiết và đầy đủ tạo nền tảng cho việc duy
trì và phát triển các mối quan hệ trong công việc.
Bởi khi công việc đa dạng, phong phú, phức tạp nếu
không được quy định rõ về mô tả công việc, phân
quyền không cụ thể người lao động sẽ rất dễ rơi vào
trạng thái khó khăn khi thực hiện công việc, chồng
chéo, mối quan hệ giữa các nhân viên không tốt đẹp,
mâu thuẫn giữa nhân viên và nhân viên, giữa lãnh
đạo và nhân viên trong thực hiện công việc. Đây là
một thực tế rất dễ xảy ra đối với các doanh nghiệp
có quy mô nhỏ và vừa.
Đồng thời việc quy định rõ mô tả công việc,
phân công, phân quyền, cùng với việc tạo cho người
lao động một phạm vi quyền hạn nhất định (quyền
tự quyết) trong quá trình thực hiện công việc sẽ giúp
người lao động có được cơ hội áp dụng kiến thức
vào công việc, cơ hội chia sẻ lại những gì đã học
được cho người khác, từ đó tích lũy được kiến
thức để áp dụng những gì học được qua quá trình
làm việc tại doanh nghiệp cho công việc sau này.
Với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, số lượng lao
động không nhiều, vì vậy trong công tác quản trị
nhân lực cần chú ý thiết kế công việc để tạo ra được
các công việc đa dạng, phong phú, có độ rộng.
Chính sự đa dạng phong phú của công việc cũng sẽ
giúp tạo ra được các công việc có tác dụng đãi ngộ
tốt, các công việc giàu có. Đây là cơ sở để người lao
động nhận được chính sách đãi ngộ tốt từ doanh
nghiệp. Đồng thời các doanh nghiệp nhỏ và vừa
cũng nên duy trì xu hướng thay đổi cách làm việc
theo hướng tích cực. Bởi lẽ các doanh nghiệp nhỏ sự
thay đổi, linh hoạt trong công việc cũng dễ dàng hơn
các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Yếu tố cuối cùng cũng có tác động thuận chiều
đến thương hiệu nhà tuyển dụng là cơ hội phát triển
nghề nghiệp với hệ số β5 là 0,193. Trong thực tế
người lao động luôn mong muốn có cơ hội để phát
triển sự nghiệp của mình. Họ luôn muốn được công
nhận, đánh giá đúng năng lực từ đó nhận được sự
thăng tiến trong công việc. Ngoài ra người lao động
không chỉ muốn có cơ hội phát triển nghề nghiệp
trong doanh nghiệp hiện tại mà còn trong tương lai
khi không còn tiếp tục làm ở doanh nghiệp đó.
Người lao động muốn gắn bó hoặc muốn được làm
việc tại các doanh nghiệp đem lại cho họ cơ hội
nghề nghiệp rộng mở. Do vậy các doanh nghiệp nhỏ
và vừa rất cần phác thảo cho người lao động một lộ
trình công danh rõ ràng với các cơ hội rộng mở.
Kết luận:
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thương
hiệu nhà tuyển dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn Hà Nội trong lĩnh vực các dịch
vụ và thương mại bán lẻ đã giúp nhận diện 5 yếu tố
có tác động thuận chiều đến thương hiệu nhà tuyển
dụng. Nghiên cứu cũng giúp đánh giá mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố đến thương hiệu nhà tuyển
dụng của doanh nghiệp. Trong đó chính sách đãi ngộ
Số 142/202060
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
có tác động lớn nhất, kế đến là mối quan hệ đồng
nghiệp, cơ hội ứng dụng kiến thức, tính thú vị của
công việc và cuối cùng là cơ hội phát triển nghề
nghiệp. Đồng thời kết quả nghiên cứu giúp bổ sung
thêm vào hệ thống thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến thương hiệu nhà tuyển dụng.
Tuy nhiên nghiên cứu này vẫn còn có các hạn
chế như sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên;
một số biến kiểm soát chưa được nghiên cứu: theo
quy mô (siêu nhỏ, nhỏ, vừa). Đồng thời nghiên cứu
cũng mới nghiên cứu được một số yếu tố tác động
đến thương hiệu nhà tuyển dụng và giải thích được
72,6% sự biến thiên của thương hiệu nhà tuyển
dụng, sẽ còn những yếu tố khác có thể ảnh hưởng
đến thương hiệu nhà tuyển dụng nhưng chưa được
nghiên cứu trong mô hình (như văn hóa và giao tiếp,
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp), đó cũng là
định hướng nghiên cứu trong tương lai.u
Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Thị Anh (2016), Các yếu tố ảnh
hưởng đến thương hiệu nhà tuyển dụng: trường hợp
các doanh nghiệp ngành CNTT tại TP.HCM, Luận
văn thạc sĩ.
2. Lê Tấn Đạt (2016), Giải pháp nâng cao hình
ảnh thương hiệu nhà tuyển dụng của Group Công ty
Ba Sáu Năm, Luận văn thạc sĩ.
3. Trần Hà Uyên Thi và Phan Thi Thanh Thủy,
2012, Xây dựng thang đo sức hấp dẫn việc làm của
các ngân hàng ở Thừa Thiên Huế đối với sinh viên
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, Tạp chí khoa
học, Đại học Huế, số 3, trang 335-342.
4. Trương Ngọc Tiến (2018), Ảnh hưởng của trải
nghiệm thương hiệu nhà tuyển dụng đến ý định nghỉ
việc của nhân viên thông qua yếu tố cam kết tình
cảm - Trường hợp của các NHTMCP tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ.
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, TP.
HCM: NXB Hồng Đức.
TIẾNG ANH
6. Alniacik, E. and Alniacik, U., 2012, Identifying
dimentions of attractiveness in employer branding:
effects of age, gender and current employment sta-
tus, SciVerse ScienceDirect, 58: 1336-1343.
7. Ambler, T. and Barrow, S., 1996, The
Employer Brand. Journal of Brand Management, 4:
185-206.
8. Backhaus, K., Tikoo, S., 2004,
Conceptzalizing and researching employer brand-
ing, Career Development International, 9: 501-517.
9. Berthon, P., Ewing, M. and Hah, L., 2005,
Captivating company: dimensions of attractiveness
in employer branding, International Journal of
Advertising, 24: 151-170.
10. Dell, D., Ainspan, N., 2001, Engaging
employees through your brand; New York: New
YorkEwing, et al., 2002, Employee branding in the
knowledge economy, International Journal of
Advertising, 21: 3-22.
11. Hair, Anderson, Tatham và Black (1998),
Multivariate data analysis, 7th, Pearson.
12. Hillebrandt, I. and Ivens, B.S., 2011, Scale
development in employer branding, Dermarkentag,
29: 30-45.
13. Schlager et al., 2011, The influence of the
employer brand on employee attitudes relevant for
service branding: an empirical envestigation,
Journal of Service Marketing, 7: 497-508.
14. Sivertzen et al., 2013, Employer branding:
employer attractiveness and the use of social media,
Journal of Products & Brand Management, 7: 473-483
15. Uma, V. and Metilda, DR., 2012, Employer
Attractiveness - A Conceptual Framework,
International Journal of Marketing, Financial
Service & Management Research, 3: 109-113.
Summary
The objective of this study is to identify and
evaluate the influence of factors on the employer
branding of small and medium enterprises in Hanoi.
The data was collected from 321 recruited workers
in the last 5 years (coming from 95 small and medi-
um enterprises in service and retail trade). The reli-
ability of the scale is verified by the Cronbach’s
Alpha coefficient, the exploratory factor analysis
(EFA) and regression analysis are used to find and
evaluate the factors affecting employer branding of
small and medium enterprises in Hanoi.
61Số 142/2020
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
File đính kèm:
cac_yeu_to_anh_huong_den_thuong_hieu_nha_tuyen_dung_cua_cac.pdf
