Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt được giấy chứng nhận hệ thống quản
lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 (viết tắt là HT QLCL) tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa (DNNVV) của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy logit với dữ liệu
thời điểm gồm 2649 doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt được giấy chứng nhận HT QLCL bao gồm: mức độ cạnh tranh,
yêu cầu của khách hàng, quy mô doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, vị trí doanh nghiệp, xuất
khẩu, hiệp hội doanh nghiệp và tổ chức công đoàn. Từ kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị được
đưa ra nhằm gia tăng khả năng đạt được giấy chứng nhận HT QLCL của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Việt Nam
nghiệp có tầm nhìn dài hạn hơn hoặc có xu hướng xuất khẩu nên họ sẽ ưu tiên đến việc đạt giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Cuối cùng, hiệp hội doanh nghiệp và công đoàn là hai yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng đạt giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Trong khi đó yếu tố chi phí phi chính thức không ảnh hưởng đến khả năng đạt chứng nhận trong mô hình. Có thể chi phí phi chính thức không phải là yếu tố quan trọng trong việc giải thích cho khả năng đạt giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 của DNNVV tại Việt Nam. 5. Hàm ý chính sách Từ kết quả nghiên cứu ta thấy, có tám nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng đạt được chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng. Do đó, để nâng cao khả năng đạt được chứng nhận chất lượng của các doanh nghiệp các nhà hoạch định chính sách có thể áp dụng các giải pháp sau. Thứ nhất, yếu tố yêu cầu của khách hàng có ảnh hưởng lớn nhất đối với khả năng đạt được chứng nhận chất lượng cả trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, một thách thức tại Việt Nam là nhận thức về tiêu chuẩn chất lượng của người tiêu dùng còn hạn chế. Hiện nay, thực hiện đề án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” của Chính phủ, đài truyền hình Việt Nam đã có nhiều chương trình truyền thông như: phóng sự về các tiêu chuẩn chất lượng trên VTV2, chương trình “Sáng tạo Việt” trên VTV3,... Đây là những chương trình được đầu tư công phu với nội dung rất phong phú và thu hút, tuy nhiên theo khảo sát của tác giả với ý nghĩa thấp (p = 13,2%). Kết quả này tương đồng với nhiều nghiên cứu trước. Điều này khá rõ ràng khi giấy chứng nhận HT QLCL là một công cụ hiệu quả để nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Khi doanh nghiệp đạt được giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 thì khách hàng sẽ tin tưởng mua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp hơn, từ đó giúp doanh nghiệp dễ dàng cạnh tranh với các đối thủ hơn. Trong khi đó, biến xuất khẩu có ảnh hưởng lớn đến khả năng đạt giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi tiêu chuẩn ISO 9001:2015 là tiêu chuẩn có giá trị quốc tế nên khi doanh nghiệp xuất khẩu ra thị trường nước ngoài thì giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 quốc tế được coi như một giấy thông hành giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với thị trường nước ngoài. Tiếp theo, các yếu tố thuộc đặc điểm của doanh nghiệp cũng có tác động đến khả năng đạt giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 của doanh nghiệp đó. Cụ thể, quy mô doanh nghiệp càng lớn thì khả năng đạt giấy chứng nhận HT QLCL càng cao. Đối với các DNNVV, nếu quy mô doanh nghiệp quá nhỏ thì họ sẽ không đủ nguồn lực cũng như động cơ để áp dụng HT QLCL. Còn biến loại hình doanh nghiệp thì doanh nghiệp hộ gia đình có sự ảnh hưởng âm đến khả năng đạt giấy chứng nhận HT QLCL. Tức là nếu doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn thì có xu hướng đạt giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015 hơn doanh nghiệp hộ gia đình. Ngoài ra, biến vị trí của doanh nghiệp cũng có sự ảnh hưởng đến việc đạt giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Cụ thể, các doanh nghiệp có vị trí nằm ở khu công nghiệp ảnh hưởng dương 35 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 công nghiệp. Từ đó các nhà chính sách nên có hoạch định khu công nghiệp cho các DNNVV, điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng đạt chứng nhận chất lượng quốc tế mà còn tạo một môi trường sản xuất kinh doanh an toàn và hiệu quả cho DNNVV nói riêng và nền công nghiệp nói chung. Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu yếu tố hiệp hội doanh nghiệp và tổ chức công đoàn có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Tuy nhiên, theo số liệu điều tra DNNVV 2015 chỉ có 11,4% doanh nghiệp có tổ chức công đoàn. Vì vậy, các nhà chính sách cần khuyến khích phát triển hoạt động của công đoàn tại các công ty và hỗ trợ các hiệp hội doanh nghiệp thành lập và phát triển. Mặc dù nghiên cứu đã đạt được một số kết quả, tuy nhiên nghiên cứu còn tồn tại một số hạn chế sau. Đề tài mới dừng lại ở việc phân tích dữ liệu thời điểm, chưa phân tích được ở dạng dữ liệu bảng để thấy được sự biến động của biến phụ thuộc theo thời gian. Đề tài chỉ mới kiểm chứng kết quả bằng mô hình hồi quy logit mà chưa so sánh được kết quả với các mô hình khác. Tác giả sử dụng dữ liệu SMEs có sẵn nên chưa kiểm định được tác động được một số biến quan trọng như: vai trò của lãnh đạo, quyết tâm của các thành viên trong tổ chức đến việc đạt giấy chứng nhận HT QLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2015. Tác giả hy vọng sẽ khắc phục các hạn chế trên trong các nghiên cứu tiếp theo. hơn 500 sinh viên trên địa bàn TP.HCM thì hầu hết các bạn không biết đến các chương trình này với lý do là hầu hết các sinh viên không xem ti vi. Từ đó, tác giả kiến nghị các nhà chính sách nên đẩy mạnh thông tin về các tiêu chuẩn chất lượng để nâng cao nhận thức của người tiêu dùng thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau. Ví dụ như đưa các nội dung trên không chỉ lên đài truyền hình quốc gia mà còn đăng trên trang mạng xã hội như facebook, zalo, hoặc các trang web để tiếp cận được nhiều đối tượng người tiêu dùng hơn nữa. Khi người tiêu dùng có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về các tiêu chuẩn chất lượng, họ sẽ mua các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng thay vì giá rẻ. Đó chính là động lực quan trọng nhất để doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng. Thứ hai, các doanh nghiệp hộ gia đình có xu hướng né tránh các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Điều này là một rào cản lớn cho các doanh nghiệp này khi Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế. Hiện nay có rất nhiều DNNVV khởi nghiệp có tham vọng vươn ra toàn cầu. Vì vậy Nhà nước cần có những chính sách để định hướng và hỗ trợ các doanh nghiệp hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế bởi đó chính là tấm vé thông hành cho các doanh nghiệp Việt Nam vươn xa. Thứ ba, các DNNVV nằm ở khu công nghiệp có xu hướng đạt chứng nhận chất lượng quốc tế hơn các doanh nghiệp nằm ngoài khu Tài liệu tham khảo Tiếng Việt Bảo Anh, 2018, Đẩy mạnh các hoạt động thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp, truy cập tại link: https://baomoi.com/day-manh-cac-hoat-dong-thua-nhan-lan-nhau-ve-ket-qua- danh-gia-su-phu-hop/c/24508151.epi. 36 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 Bộ công thương (2012), Hội thảo “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành công nghiệp, Link: nang-suat-va-chat-luong-san-pham,-hang-hoa-nganh-cong-nghiep%E2%80%9D.aspx. Nguyễn Quang Thu & Ngô Thị Ánh, Các yếu tố tác động đến hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM, Tạp chí phát triển kinh tế, Số 270 Tháng 4/ 2013. Viện tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam (VSQI), 2016, Chứng nhận sản phẩm, Truy cập tại link: Tiếng Anh Angelogiannopoulos, D., Drossinos, H. and Athanasopoulos, P. (2007), “Implementation of a quality management system according to the ISO 9000 family in a Greek small-sized winery: a case study”, Food Control, Vol. 18 No. 9, pp. 1077-85. Data SMEs 2015. Link download: https://www.wider.unu.edu/database/viet-nam-sme-database. David Hoyle, ISO 9000 Quality Systems Handbook, Fourth Edition, 2001, Reed Educational and Professional Publishing Ltd. Fulponi, L., 2006. Private voluntary standards in the food system: The perspective of major food retailers in OECD countries. Food Policy, 31(1), pp.1–13. Global GAP, 2019, GLOBALG.A.P. History, Truy cập link: https://www.globalgap.org/uk_en/who- we-are/about-us/history/. Gujarati. (2004). Basic Econometrics. McGraw−Hill. Henson, S. & Humphrey, J., 2010. Understanding the Complexities of Private Standards in Global Agri-Food Chains as They Impact Developing Countries. Journal of Development Studies, 46(9), pp.1628–1646. International Organization for Standardization, 2015, ISO-9001 survey. Truy cập tại: https://www. iso.org/home.html. International Organization for Standardization, 2019, Popular standards. Truy cập link: https:// www.iso.org/popular-standards.html. Jang, W.-Y., & Lin, C.-I. (2008). An integrated framework for ISO 9000 motivation, depth of ISO implementation and firm performance: The case of Taiwan. Journal of Manufacturing Technology Management, 19(2), 194-216. Joseph A. Williams, (2004),”The impact of motivating factors on implementation of ISO 9001:2000 registration process”, Management Research News, Vol. 27 Iss 1/2 pp. 74 – 84 Lundmark, E. and Westelius, A. (2006), “Effects of quality management according to ISO 9000: A Swedish study of the transit to ISO 9000:2000”, Total Quality Management & Business Excellence, Vol. 17 No. 8, pp. 1021-42. Park, D.J., Kim, H.G., Kang, B.H. and Jung, H.S. (2007), “Business values of ISO 9000:2000 to Korean shipbuilding machinery manufacturing enterprises”, International Journal of Quality & Reliability Management, Vol. 24 No. 1, pp. 32-48. 37 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 50, 04/2019 Paunov, C., 2016. Corruption’s asymmetric impacts on firm innovation. Journal of Development Economics, 118, pp.216–231. Raynolds, L.T., 2002. Consumer/Producer Links in Fair Trade Coffee Networks. Sociologia Ruralis, 42(4), pp.404–424. Ruzevicius, Adomaitiene & Sirvidaite, Motivation and Efficiency of Quality Management Systems Implementation: A Study of Lithuanian Organizations, Total Quality Management & Business Excellence, Volume 15, 2004 - Issue 2 Pages 173-189. Zaramdini, W. (2007), “An empirical study of the motives and benefits of ISO 9000 certification: the UAE experience”, International Journal of Quality & Reliability Management, Vol. 24 No. 5, pp. 472-91.
File đính kèm:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_kha_nang_dat_giay_chung_nhan_he_tho.pdf