Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp - Trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với tác động của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, tăng cường hệ thống kế toán quản trị
(KTQT) chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) nhằm hỗ
trợ thông tin cho các nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần
thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó nâng cao vị thế cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX để
có các giải pháp tác động phù hợp, giúp cho hệ thống KTQT chi phí
trong các DNSX được hoàn thiện trởt hành yêu cầu và nhiệm vụ cấp
thiết trong giai đoạn hiện nay. Bằng việc tổng quan các công trình
nghiên cứu trong nước và trên thế giới, tác giả tổng hợp các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp,
trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Từ
đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ
vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam.
ến Dũng, 2018). - Nhân tố đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý: Nhân tố đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý có tác động cùng chiều đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Khi bộ máy quản lý được phân chia thành các bộ phận theo tính chuyên môn hóa về công việc, đảm bảo phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận, đồng thời sự phối hợp giữa các bộ phận được thúc đẩy nhằm hướng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp thì mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy sẽ càng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin chi phí phục vụ các chức năng quản trị doanh nghiệp. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Rapina (2014) và Đặng Lan Anh (2019). - Nhân tố trình độ của nhà quản trị: Nghiên cứu chỉ ra mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy chịu tác động thuận chiều Bảng 5. Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan sát trong từng biến tiềm ẩn Tương quan biến quan sát với biến tiềm ẩn Ước lượng Estimate Sai lệch chuẩn S.E. Giá trị tới hạn C.R. Mức ý nghĩa P NV1 <--- NV 1,000 NV2 <--- NV 1,029 0,017 25,756 *** NV3 <--- NV 0,937 0,021 21,496 *** NV4 <--- NV 0,934 0,035 20,256 *** NV5 <--- NV 0,852 0.032 17,563 *** MĐ1 <--- MĐ 1,000 MĐ2 <--- MĐ 1,154 0,156 8,595 *** MĐ3 <--- MĐ 1,320 0,161 7,807 *** TĐ1 <--- TĐ 1,000 TĐ2 <--- TĐ 1,231 0,052 16,367 *** TĐ3 <--- TĐ 1,163 0,074 15,418 *** TĐ4 <--- TĐ 0,826 0,079 11,318 *** QĐ1 <--- QĐ 1,000 QĐ2 <--- QĐ 1,171 0,080 14,733 *** QĐ3 <--- QĐ 1,045 0,078 13,805 *** QĐ4 <--- QĐ 0,599 0,075 8,912 *** CN1 <--- CN 1,000 CN2 <--- CN 1,209 0,100 13,021 *** CN3 <--- CN 1,061 0,089 11,623 *** TC1 <--- TC 1,000 TC2 <--- TC 1,312 0,171 7,270 *** TC3 <--- TC 0,876 0,102 7,182 *** TC4 <--- TC 0,810 0,198 7,087 *** *Ghi chú: Giá trị P:*** tương ứng P<0,001 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 20 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 72 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019 bởi nhân tố trình độ của nhà quản trị doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là nếu nhà quản trị doanh nghiệp có kiến thức và hiểu biết một cách toàn diện về chuyên môn quản lý, có khả năng khai thác và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực KTQT, đồng thời có năng lực tư duy sáng tạo, thường xuyên cập nhật những đổi mới trong xu thế kinh doanh và kỹ năng quản trị từ các nước tiên tiến thì yêu cầu của nhà quản trị về mức độ đáp ứng thông tin phục vụ việc ra quyết định quản trị sẽ càng cao. Từ đó tác động đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp càng lớn. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Wu, Junjie and Boateng, Agyenim (2010); Đặng Lan Anh (2019). - Nhân tố quan điểm của nhà quản trị về công tác kế toán quản trị: Bên cạnh các nhân tố về cơ cấu tổ chức quản lý, trình độ của nhà quản trị thì kết quả nghiên cứu cho thấy quan điểm của nhà quản trị về công tác KTQT cũng là một nhân tố có tác động cùng chiều đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Khi nhà quản trị đánh giá một cách đầy đủ về vai trò thông tin KTQT nói chung và thông tin KTQT chi phí nói riêng đến việc thực hiện các chức năng quản trị, quan tâm thiết lập các chính sách và hướng dẫn tổ chức các nội dung KTQT trong đó có các nội dung về KTQT chi phí, sự cam kết và thực thi một cách mạnh mẽ trong đầu tư nguồn lực về cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu công tác KTQT chi phí, cùng với đó là lộ trình bài bản trong đào tạo và bồi dưỡng nhân viên kế toán phát triển trình độ chuyên môn và năng lực nghề nghiệp sẽ là những yếu tố quan trọng thúc đẩy mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước đây (Leite, A. A., Fernandes, P. O., & Leite, J. M, 2015; Bùi Tiến Dũng, 2018). - Nhân tố trình độ trang bị công nghệ thông tin: Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ thuận chiều của trình độ trang bị công nghệ thông tin đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Nếu các DNSX giấy được trang bị hệ thống máy tính hiện đại về chức năng và kỹ thuật để tương thích với các phần mềm kế toán tích hợp trong hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP), song song với đó là một hệ thống công nghệ thông tin có sự kết nối giữa các bộ phận trong doanh nghiệp thì tốc độ và chất lượng thông tin chi phí được xử lý và cung cấp sẽ đảm bảo tính thường xuyên, kịp thời, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin chi phí phục vụ các chức năng quản trị doanh nghiệp. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Halbouni, S. S. (2014); Lê Thị Hồng (2016). Tóm lại, kết quả nghiên cứu của mô hình một lần nữa kiểm định các giả thuyết mà các nhà khoa học trước đây đã đề xuất ở các đơn vị và phạm vi khác và phù hợp với điều kiện thực tế tại các DNSX Giấy Việt Nam thuộc phạm vi nghiên cứu của bài viết. Từ kết quả này, tác giả gợi ý một số giải pháp cần tập trung nhằm nâng cao mức độ vận dụng Bảng 6. Kết quả chạy hồi quy mô hình Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) 1,991 0,528 3,77083333 0 TC 0,209 0,082 0,144 2,54878049 0,049 0,951 1,051 CN 0,086 0,079 0,071 1,08860759 0,004 0,824 1,214 QĐ 0,201 0,081 0,132 2,48148148 0,017 0,656 1,524 TĐ 0,127 0,029 0,134 4,37931034 0,073 0,778 1,285 NV 0,282 0,086 0,256 3,27906977 0,003 0,68 1,472 a. Dependent Variable: MĐ Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 20 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 73Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam, qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của nhà quản trị trong thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp như sau: Thứ nhất, cần đổi mới quan điểm của các nhà quản trị về công tác KTQT theo yêu cầu thời đại cách mạng công nghiệp 4.0; Tài liệu tham khảo 1. Ahmad, K. (2012), The use of management accounting practices in Malaysian SMEs, University of Exeter. Doctor. 2. Anh, D. N. P. (2016), Factors Affecting the Use and Consequences of Management Accounting Practices in A Transitional Economy: The Case of Vietnam, Journal of Economics and Development, 18(1), 54-73. 3. Bùi Tiến Dũng (2018), Tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất giấy- Nghiên cứu tại Tổng công ty giấy Việt Nam và các doanh nghiệp liên kết, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương mại. 4. Chenhall, R.H. and Langfield-Smith, K. (1998), Adoption and benefits of management accounting practices: an Australian study, Management Accounting Research, Vol. 9, No. 1, pp. 1- 19. 5. Đặng Lan Anh (2019), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các khách sạn thuộc tập đoàn Mường Thanh, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính. 6. Halbouni, S. S. (2014), An empirical study of the drivers of management accounting innovation: a UAE perspective, International Journal of Managerial and Financial Accounting, 6(1). 7. Leite, A. A., Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015), Contingent factors that influence the use of management accounting practices in the Portuguese textile and clothing sector, The International Journal of Management Science and Information Technology, Special Issue: 2015 Spanish-Portuguese Scientific Management Conference (59- 78). 8. Lê Thị Hồng (2016), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính. 9. Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính. 10. Rapina (2014), Factors Influencing The Quality of Accounting Information System And Its Implications on The Quality of Accounting Information, Journal of Finance and Accounting, Vol. 5, No. 2, pp 148- 154. 11. Wu, J, Boateng, A. and Drury, C. (2007), An analysis of the adoption, perceived benefits, and expected future emphasis of western management accounting practices in Chinese SOEs and JVs, The International Journal of Accounting, Vol. 42, No. 2, pp. 171-185. 12. Wu, Junjie and Boateng, Agyenim (2010), Factors Influencing Changes in Chinese Management Accounting Practices, Journal of Change Management, 10: 3, 315- 329. Thông tin tác giả Tô Minh Thu, Thạc sĩ Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh Email: thutm@hvnh.edu.vn Summary Factors affecting the level of application of cost management accounting in enterprises - cases of Vietnamese paper manufacturing enterprises In the trend of international economic integration along with the impact of the industrial revolution 4.0, strengthening the cost management accounting system in manufacturing enterprises to support information for managers make decisions is the necessary condition for using resources efficiently, thereby enhancing the competitive position of businesses. Therefore, the study of factors affecting the level of application cost management accounting in paper manufacturing enterprises to have appropriate solutions to help the cost management accounting system in paper manufacturing enterprises completed becomes the requirement and the urgent task in current period. By reviewing researches in the domestic and over the world, the author synthesizes factors affecting the level of application cost management accounting in enterprises. On that basis, the author proposes a study model of factors affecting the level of application cost management accounting in Vietnamese paper manufacturing enterprises. Since then, the article provides some recommendations to improve the level of application cost management accounting in Vietnamese paper manufacturing enterprises. Keywords: Cost management accounting, influencing factors, manufacturing enterprises. Thu Minh To, M.Ec. Banking Academy of Vietnam, Bac Ninh Campus xem tiếp trang 83
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_muc_do_van_dung_ke_toan_quan_tri_c.pdf