Bài giảng Nội tổng quát - Phần 5: Thận - Huỳnh Thị Nguyễn Nghĩa

MỤC TIÊU

1. Hiểu rõ giải phẩu sinh lý hệ thận niệu.

2. Các triệu chứng bệnh lý thận niệu: phù, tiểu khó, tiểu máu, hội chứng urê huyết cao.

3. Phân biệt được giữa nước tiểu bình thường và thay đổi trong bệnh lý thận niệu.

4. Biết cách thăm khám thực thể thận- niệu quản- bàng quang.

1. GIẢI PHẨU – SINH LÝ HỆ THẬN NIỆU

Hệ niệu gồm 2 thận, các đường tống xuất nước tiểu hình thành gồm đài thận, bể thận, niệu

quản, bàng quang và niệu đạo.

Mỗi ngày hai thận biến đổi 1700 lít máu thành 1lít dịch rất đậm đặc và đặc trưng gọi là

nước tiểu. Ngoài ra thận còn đảm nhiệm nhiều chức năng khác cần thiết cho sự sống như

loại thải bỏ các chất độc sinh ra trong quá trình chuyển hóa cơ thể, điều chỉnh thể dịch

cũng như điều hòa thăng bằng kiềm toan, điện giải, tiết ra các hormone như erythropoietin,

renin và các prostaglandins.

1.1. Thận

1.1.1. Cấu tạo, hình thể chung

Mỗi cơ thể có 2 thận nằm sau phúc mạc ở hố sườn thắt lưng, dọc theo bờ ngoài cơ đái và

theo hướng chếch vào giữa. Thận phải thấp hơn thận trái.

Thận người lớn dài # 12cm, rộng 6cm, dày 3cm, năng chừng 120-150g.

Hai thận được giữ tại chổ bởi lớp mỡ bao quanh thận, cuống thận, trương lực của các cơ

thành bụng và các tạng trong phúc mạc.

pdf138 trang | Chuyên mục: Hệ Nội Tiết và Chuyển Hóa | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Nội tổng quát - Phần 5: Thận - Huỳnh Thị Nguyễn Nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
i trừ tình trạng tăng K+ máu giả (rối loạn đông máu do đang 
dùng heparin, toan chuyển hóa, tán huyết), theo dõi ECG, khí máu động mạch. 
 Calcium gluconate 10% 10ml TM/2-3’, hiệu quả sau 1’, kéo dài 30-60’, có thể lập lại 
sau 5-10’ nếu ECG không thay đổi. 
 Insulin 10-20UI hòa trong 50-100g Glucose 50%, tác dụng 10-30’, hiệu quả kéo dài vài 
giờ. 
 NaHCO3, được dùng trong trường hợp bệnh nhân tăng K+ nặng, toan chuyển hóa. 
 Lợi tiểu: furosemide 40-120mg TM, tăng thải K+ qua đường tiểu, trong trường hợp 
bệnh nhân còn tiểu được. 
 Resin trao đổi ion uống: Kayexalate (20-50g) cho kèm với sorbitol(100-200ml sorbitol 
20%) giúp tăng thải K+ qua đường ruột, hiệu quả trong vài giờ kéo dài 4-6 giờ. 
 Lọc máu ngoài thận: khi tăng K+ máu nặng mà các phương pháp khác không hiệu quả. 
Rối loạn thăng bằng kiềm toan: toan chuyển hóa là biến chứng thường gặp của tổn thương 
thận cấp 
NaHCO3 truyền TM được bù theo công thức 
[HCO3] (mEq/L) = [0.5x trọng lượng cơ thể(kg)] x (24-[HCO3 đo được]) 
Dinh dưỡng: do tổn thương thận cấp thường phối hợp với tăng chuyển hóa, bệnh nhân dễ 
bị suy dưỡng nên cần nuôi ăn bệnh nhân sớm bằng đường tiêu hóa hay đường tĩnh mạch. 
Cung cấp đủ năng lượng 30-50 Kcal/kg/ngày (protid <0.6g/kg/ngày; lipid 2-2.5g/kg/ngày; 
carbohydrate 100g/ ngày), hạn chế tối đa lượng K+nhập thường < 40mEq/ngày. 
Chỉ định lọc máu ngoài thận 
 Toan chuyển hóa nặng kháng trị (Acidosis) 
 Rối loạn điện giải không đáp ứng điều trị (Electrolyte): tăng K+ biến chứng loạn nhịp, 
tăng/giảm Na+, tăng Ca2+. 
 Ngộ độc (Intoxication): methanol, ethylene glycol, lithium.. (chất ngộ độc lưu hành 
trong máu dưới dạng tự do, lọc được qua màng lọc) 
 Qúa tải thể tích không đáp ứng điều trị (Overload). 
 Hội chứng urê huyết cao (Uremia): viêm màng ngoài tim, bệnh não do urê huyết cao 
(run giật cơ, ngủ gà, hôn mê, co giật); biến chứng lên hệ tiêu hóa (nôn ói, xuất huyết).. 
Trong giai đoạn đa niệu cần chú ý cung cấp đầy đủ nước và điện giải bằng đường truyền 
dịch hoặc đường uống. Khi nước tiểu > 3lít nên bù bằng đường tĩnh mạch, lượng truyền 
tùy theo lượng nước tiểu; giảm dần lượng dịch bù(# 500ml/ngày) khi Ure, creatinine máu 
trở về bình thường 
Khi chức năng thận phục hồi Ure, creatine máu trở về bình thường. Đối với các bệnh có 
thể trở thành mạn tính (bệnh cầu thận, bệnh thận kẽ do thuốc hay nhiễm trùng), cần khám 
định kỳ hàng tháng cho bệnh nhân cho đến khi chức năng thận phục hồi hoàn toàn. 
6.4. Viêm thận mô kẽ cấp 
134 
 Việc đầu tiên cần phải lọaị bỏ nguyên nhân, khi có suy thận nhẹ. Trường hợp nặng có thể 
dùng liệu pháp corticoid ngắn hạn (60mg/ngày/1-2 tuần) 
6.5. Bệnh thận tiên phát, bệnh hệ thống, bệnh mạch máu 
Khi có suy thận đây là dấu hiệu nặng của bệnh, theo kinh nghiệm cho thấy việc điều trị có 
thể hồi phục chức năng thận ở một vài bệnh nhân. 
Bảng 7.7: Điều trị tổn thương thận do bệnh thận tiên phát, bệnh hệ thống, bệnh mạch máu 
(Nguồn: Clinical guidelines for management of AKI, 2013, KDIGO) 
Bệnh Điều trị 
Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm liên cầu Không có điều trị đăc hiệu 
Viêm cầu thận tiến triển nhanh và hội 
chứng Goodpasture 
Tấn công truyền methyprednisolon 1gTM/20’ x 3ngày; 
hoặc prednisone 1-2mg / kg/ngày và /hoặc 
cyclophosphamidé 1-3mg /ngày. 
Plasmapheresis 4lít/ngày cho 1-3 tuần 
Bệnh lupus ban đỏ 
Prednisone 1-2mg/kg/ngày 
Cyclophosphamide 1-3mg/kg/ngày 
Viêm nội tâm mạc bán cấp nhiễm trùng Kháng sinh 
Viêm đa động mạch, viêm mạch hoại tử 
Prednisone 1-2mg/kg/ngày và/hoặc 
Cyclophosphamide 1-3mg/kg/ngày 
Ban schonlei- Henoch Không có điều trị đặc hiệu 
Wegener Cyclophosphamide 1-3mg/kg/ngày 
Tăng huyết áp ác tính Hạ áp, lọc máu nếu xem xét cần thiết 
7. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN TRONG SUY 
THẬN CẤP 
 Có nhiều phương pháp lọc máu ngoài thận: 
 Lọc máu liên tục 24/24 giờ càng ngày càng được ưa chuộng đặc biệt ở các khoa săn sóc 
tích cực cho bệnh nhân có huyết động lực không ổn định tuy nhiên giá thành điều trị 
tương đối cao. 
 Thận nhân tạo ngắt quãng: lọc loại bỏ dịch và chất độc hòa tan, điều chỉnh điện giải và 
thăng bằng kiềm toan nhanh hơn lọc máu liên tục và thường được chỉ định cho bệnh 
nhân có huyết động học ổn định. 
 Lọc màng bụng cấp có thể áp dụng cho các trường hợp có tình trạng huyết động học 
không ổn định, suy tim nặng và nhất là các cơ sở không có điều kiện lọc máu, hiện nay, 
với những cải tiến, tiến bộ của các kỹ thuật lọc máu ngoài cơ thể, liệu pháp này ít khi 
được chỉ định trong tổn thương thận cấp 
 Lọc huyết tương: áp dụng cho các bệnh nhân có nhiễm trùng, nhiễm độc, hoặc một số 
bệnh tự miễn gây nên tổn thương thận cấp, có tác dụng loại bỏ các phức hợp kháng 
nguyên kháng thể, các kháng thể lưu hành trong máu, các cytokine và các chất hóa học 
trung gian. 
8. GIÁO DỤC – PHÒNG NGỪA TỔN THƯƠNG THẬN CẤP 
135 
 Bệnh nhân có nguy cơ tổn thương thận cấp cần được theo dõi creatinine máu , lượng nước 
tiểu và đánh giá lâm sàng. Nên tránh những thuốc độc cho thận , thận trọng với các thuốc 
aminoglycoside, amphotericin B..có thể thay đổi thuốc hoặc khi cần sử dụng nên kiểm soát 
nồng độ thuốc đặc biệt ở bệnh nhân có nguy cơ cao . Khi bệnh nhân cần sử dụng thuốc cản 
quang cho chẩn đoán, nên dùng thuốc cản quang ion hóa có nồng độ thẩm thấu thấp hoặc 
bình thường, cung cấp đầy đủ nước đảm bảo tưới máu thận tốt. 
Kiểm soát đường huyết chặt chẽ trong các bệnh nặng. 
TÓM TẮT BÀI GIẢNG 
Tổn thương thận cấp là hội chứng nặng nhưng có thể phục hồi. Cần phát hiện sớm tổn 
thương thận cấp cũng như nguyên nhân. Tổn thương thận cấp trước thận là nguyên nhân 
thường gặp nhất. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào khai thác bệnh sử, khám lâm sàng, phân tích 
kết quả nước tiểu, xét nghiệm máu. Theo dõi lượng nước tiểu và diễn biến lâm sàng trong 
ngày. Phải luôn loại trừ nguyên nhân tắc nghẽn. Chú ý nhớ kỹ các lọai thuốc có thể gây tổn 
thương thận cấp. 
Tổn thương thận cấp là một hội chứng nặng nhưng có thể hồi phục. Cần chẩn đoán ở giai 
đoạn sớm và xác định nguyên nhân gây bệnh. 
Han chế tối đa việc sử dung thuốc độc cho thận, khi sử dụng thuốc cần phải điều chỉnh liều 
lượng căn cứ vào mức lọc cầu thận. 
Giảỉ quyết ngay các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường niệu nhằm ngăn ngừa biến chứng 
tổn thương thận cấp. 
Duy trì thể tích tuần hoàn đảm bảo tưới máu thận tốt. Theo dõi nước tiểu và các diễn biến 
lâm sàng, cận lâm sàng để kịp thời xử lý các biến chứng. 
Điều trị theo từng giai đoạn bệnh, tùy từng nguyên nhân, lọc máu khi thời điểm thích hợp . 
TỪ KHÓA 
Suy thận cấp 
Tổn thuơng thận cấp 
KDIGO 
RIFLE 
Điều trị thay thế thận. 
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ 
1. Tổn thương thận cấp được xác định khi thỏa tiêu chuẩn nào sau đây: 
A. Tăng creatinine huyết thanh ≥ 0.3 mg% (26.5 umol/L) trong vòng 48 giờ. 
B. Tăng creatinine huyết thanh ≥ 1.5 lần mức creatinine nền trong vòng 7 ngày. 
C. Thể tích nước tiểu < 0.5 ml/kg/giờ kéo dài trong vòng 6 tiếng. 
D. Tất cả đều đúng 
136 
 2. Trong tổn thương thận cấp rối lọan điện giải nào sau đây thường gặp, dễ gây tử vong 
nhất 
A. Tăng K+ máu 
B. Hạ canxi máu 
C. Tăng phosphor máu 
D. Hạ Na máu 
3. Nhóm nguyên nhân tổn thương thận cấp gồm: 
A. Tổn thương thận cấp trước thận 
B. Tổn thương thận cấp tại thận 
C. Tổn thương thận cấp sau thận 
D. Tất cả đều đúng 
4. Tổn thương thận cấp trước thận là tình trạng rối loạn tưới máu thận do 
A. Gia tăng áp lực trong ống thận 
B. Tổn thương tại cầu thận 
C. Giảm thể tích nội mạch 
D. Tổn thương tại ống thận. 
5. Tổn thương thận cấp tại thận thường gặp dưới dạng tổn thương: 
A. Hoại tử ống thận cấp. 
B. Viêm ống thận mô kẽ mạn 
C. Viêm vi cầu thận cấp sau hậu nhiễm liên cầu. 
D. Ngộ độc chì. 
6. Bệnh nhân có tổn thương thận cấp tại thận do ong đốt, vô niệu có tăng kali máu, K+ 
6,7mEq/l, ECG sóng T cao nhọn QRS dãn rộng. Xử trí thích hợp trên bệnh nhân này : 
A. Sử dụng viên Calci uống. 
B. Kayexalate + sorbitol uống. 
C. Insulin 10-20UI tiêm dưới da. 
D. Chạy thận nhân tạo. 
7. Chỉ định chạy thận nhân tạo trong tổn thương thận cấp, trường hợp nào sau đây: 
A. Tăng kali máu và toan chuyển hóa không đáp ứng điều trị nội khoa 
B. Tổn thương thận cấp trước thận 
C. Tiêu chảy nhiều gây mất nước. 
D. Giảm calci máu. 
8. Điều nào sau đây cần làm khi xử trí tổn thương thận cấp trước thận có dấu hiệu mất 
nước sau tiêu chảy kéo dài : 
A. Cung cấp bù đủ thể tích tuần hoàn 
B. Đảm bảo tưới máu thận đầy đủ 
137 
 C. Nên đặt catheter tĩnh mạch trung tâm giúp hướng dẫn bù dịch 
D. Tất cả các câu đều đúng 
9. Xử trí trường hợp tổn thương thận cấp nguyên nhân sau thận : 
A. Loại bỏ tắc nghẽn dẫn lưu nước tiểu và giải áp. 
B. Dùng lợi tiểu để đẩy trôi tắc nghẽn. 
C. Lợi niệu thẩm thấu Manitol 
D. Lọc máu nên được chỉ định trong tất cả các trường hợp. 
10. Trong điều trị bệnh nhân tổn thương thận cấp. Chế độ dinh dưỡng cần chú ý : 
A. Năng lượng cần cung cấp chủ yếu qua đường tĩnh mạch. 
B. Không nên cho ăn quá sớm vì tránh tăng ure huyết 
C. Năng lượng cần cung cấp 30-50kcalo/kg/ngày. 
D. Luôn luôn phải hạn chế nhập kali qua đường ăn uống. 
ĐÁP ÁN 1D 2A 3D 4C 5A 6D 7A 8D 9A 10C 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. KDIGO (2013) . Clinical guidelines for management of AKI. 
2. K.Skorecki, Jacob Green, Barry M.Brenner.” Acute Renal Failure”. Harison’s 
Principles of Internal Medicine. International Ed, 15th Ed, vol 2.pp 171-186. 
3. M Leblanc et Ève-Reine Gagné (2006). “Insuffisance Renal Aiguë”. Néphrologie et 
l’urology. Maloine, 2e Ed.pp 169-187. 
4. Robert E.Cronin (2002).”The Patient with Acute Azotemie”. Manual of Nephrology 
Diagnosis and Therapy. Robert W. Schrier, 5th Ed. 
5. Steven G.C(2010). Acute Kidney Injury in Elderly Persons. Am J Kidney 
Dis. ;56(1)pp:122-131. 
6. Ying Chen, Vikirant Rachakoda, and Michelle C.L. Cabellon (2010). “Acute Kidney 
Injury, Glomerulopathy, and Chronic Kidney Disease”. The Washington Manual of 
outpatient Internal Medicine. Meredith A. Brisco, Rashmi S. Mullur. 1st Ed .pp 394-412. 
138 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_noi_tong_quat_phan_5_than_huynh_thi_nguyen_nghia.pdf
  • docTRANG BIA THAN.doc