Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Bài: Vội vàng (Xuân Diệu)

Kiểm tra bài cũ:

Thái độ và giọng đọc của thi nhân khi đọc thơ

cho Trời và chư tiên nghe như thế nào? Những

chi tiết nào thể hiện điều đó?I. Tiểu dẫn

1. Tác giả. (1916 -1985)

a. Tiểu sử: Sgk

b. Sáng tác:

+ Trước CMT8 1945:

Yêu đời tha thiết > < Cô đơn, chán nản, hoài nghi.

+ Sau CMT8 1945:

Không còn mặc cảm riêng tư mà hòa chung vào niềm vui

của dân tộc, có mặt trên mọi nẻo đường chiến đấu.

c. Các tác phẩm chính: Sgk

=> Xuân Diệu là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ

mới”, là một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn. Ông

được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn

học nghệ thuật (1996)

pdf15 trang | Chuyên mục: Tài Liệu Phổ Thông | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Bài: Vội vàng (Xuân Diệu), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
VỘI VÀNG
Xuân Diệu
BÀI GIẢNG NGỮ VĂN LỚP 11
Kiểm tra bài cũ:
 Thái độ và giọng đọc của thi nhân khi đọc thơ 
cho Trời và chư tiên nghe như thế nào? Những 
chi tiết nào thể hiện điều đó?
I. Tiểu dẫn
 1. Tác giả. (1916 -1985)
a. Tiểu sử: Sgk
b. Sáng tác: 
+ Trước CMT8 1945:
Yêu đời tha thiết > < Cô đơn, chán nản, hoài nghi.
+ Sau CMT8 1945:
Không còn mặc cảm riêng tư mà hòa chung vào niềm vui 
của dân tộc, có mặt trên mọi nẻo đường chiến đấu.
c. Các tác phẩm chính: Sgk
=> Xuân Diệu là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ 
mới”, là một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá lớn. Ông 
được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn 
học nghệ thuật (1996).
 Nhà thơ Xuân Diệu
I. Tiểu dẫn
2. Bài thơ.
a. Xuất xứ: 
Rút trong tập “ Thơ thơ”.
b. Chủ đề:
Bài thơ thể hiện tình yêu cuộc sống mãnh liệt, 
thiết tha với đời của Xuân Diệu.
II. ĐỌC - HIỂU
1. Khát vọng trước thiên nhiên
Lời thơ ngắn gọn, nhịp điệu gấp gáp, điệp ngữ 
 Ý muốn táo bạo  Tâm hồn yêu đời, thiết 
tha với cuộc sống nên muốn giữ lại tất cả hương 
vị của cuộc đời để tận hưởng.
Tắt nắng đi
Buộc gió lại
Màu đừng nhạt mất
Hương đừng bay đi
Tôi muốn
2. Tâm trạng của nhà thơ
- Điệp ngữ + Liệt kê dồn dập, cách diễn đạt mới 
lạ  Khu vườn xuân tươi vui, ấm áp, đầy 
hương sắc, đầy thanh âm  Niềm khát khao 
tình yêu,hạnh phúc, tha thiết với cuộc đời đến 
cuồng nhiệt.
Tuần tháng mật
Hoa của đồng nội
Lá của cành tơ
Khúc tình si
Ánh sáng chớp hàng mi
Thần vui hằng gõ cửa
Này đây
(Điệp ngữ) Liệt kê
Tác giả đã sử dụng 
những biện pháp 
nghệ thuật nào trong 
đoạn thơ này?
Tâm trạng của tác giả 
được thể hiện qua 
những chi iết nào?
2. Tâm trạng của nhà thơ
 - “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”
 Cách so sánh mới lạ, lấy vẻ đẹp con người là 
 chuẩn mực: tháng giêng = cặp môi gần.
 - “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa”.
  Cách dùng câu mới lạ, hai trạng thái đối lập 
nhau nhưng thống nhất trong một tâm hồn.Câu thơ thể hiện tâm 
trạng của tác giả như 
thế nào?
Em có nhận xét 
gì về cách dùng 
từ trong câu thơ?
Vì sao trong tâm 
hồn tác giả lại có 
hai trạng thái đối 
lập nhau?
2. Tâm trạng của nhà thơ
Xuân đương tới
Xuân còn non
Xuân hết
Nghĩa là
Xuân đương qua
Xuân sẽ già
Tôi mất
 Thời gian trôi đi một cách lạnh lùng, gấp gáp  
Tâm trạng lo âu, hốt hoảng. 
2. Tâm trạng của nhà thơ
- Thiên nhiên trở nên đối kháng với con người:
+ Lòng tôi rộng > < Lượng trời chật
+Tuổi trẻ không trở lại > < Xuân vẫn tuần hoàn
+Chẳng còn tôi > < Còn trời đất
 ( Hữu hạn ) ( Vô hạn )
 Những câu thơ mang giọng điệu hờn giận chuyển sang u 
hoài, u uất.
Thiên nhiên trong 
đoạn thơ được tác 
giả miêu tả như thế 
nào?
2. Tâm trạng của nhà thơ
- Thiên nhiên mất đi sự vui tươi:
+ Tháng năm: rớm vị chia phôi.
+ Sông núi: than thầm tiễn biệt.
+ Gió xinh: hờn phải bay đi.
+ Chim: không hót sợ phai tàn.
3. Thái độ sống của tác giả
Ta muốn
Ôm cả sự sống
Riết mây đưa, gió lượn
Say cánh bướm với t/yêu
Thâu trong một cái hôn
Cắn xuân hồng
(Điệp ngữ)
Cho chếnh choáng
mùi hương
Đã đầy ánh sáng.
No nê thanh sắc 
Điệp ngữ + Động từ mạnh  Tình yêu cuồng nhiệt với 
cuộc sống.
( Động từ mạnh )
Trong đoạn 
thơ,tác giả sử 
dụng biện 
pháp nghệ 
thuật gì?
Tác dụng của 
biện pháp 
nghệ thuật 
đó?
Tá giả có thái độ như 
thế nào trước cuộc 
sống?
=> Tất cả hiện lên khát vọng sống và yêu.
III. Kết luận
Sống “vội vàng” không có nghĩa là sống gấp, ích kỉ, 
hưởng thụ tầm thường. “Vội vàng” là một tâm hồn 
yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt, quý trọng tình yêu, 
tuổi trẻ. Đây là giá trị nhân bản của thơ Xuân Diệu.
* Liên hệ thực tế:
- Yêu đời, yêu cuộc sống.
- Biết quý trọng thời gian, tuổi trẻ
- Đang là học sinh, em phải biết tận thời gian, 
tuổi trẻ để ra sức học tập, rèn luyện
Qua bài thơ, em rút ra cho 
mình kinh nghiệm sống như 
thế nào?

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ngu_van_lop_11_bai_voi_vang_xuan_dieu.pdf
Tài liệu liên quan