Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Bài: Tràng giang (Huy Cận)

I. Khái quát về tác giả tác phẩm.

Hãy cho biết phần tiểu dẫn trình

bày mấy nội dung đó là

những nội dung nào?

- Có 3 nội dung:Tác giả Huy Cận

Khái quát về sự nghiệp

thơ văn của HC

Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

bài thơ Tràng giang

pdf50 trang | Chuyên mục: Tài Liệu Phổ Thông | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Bài: Tràng giang (Huy Cận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
Tràng giang 
 Huy Cận
I. Khái quát về tác giả tác phẩm.
Hãy cho biết phần tiểu dẫn trình
 bày mấy nội dung đó là
 những nội dung nào?
- Có 3 nội dung:
Tác giả Huy Cận Khái quát về sự nghiệp thơ văn của HC
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
 bài thơ Tràng giang
1. Tác giả.
 * Cuộc đời.
 - Họ tên đầy đủ: Cù Huy Cận (1919 – 2005).
 - Xuất thân: Trong một gia đình nhà nho nghèo gốc 
nông dân. 
- Là nhà văn sớm giác ngộ và đi theo cách mạng.
Nêu khái quát
 về cuộc đời tác giả Huy Cận?
- Quê quán: Làng Ân Phú – Hương Sơn - Hà Tĩnh 
(Nay là huyện Đức Thọ - Hà Tĩnh).
Chân dung của Huy Cận theo thời gian 
* Tác phẩm tiêu biểu.
 - Trước cách mạng: Lửa thiêng 
(1940), vũ trụ ca (1942)
 - Sau cách mạng: Trời mỗi ngày lại 
sáng (1958), đất nở hoa (1960), chiến 
trường gần chiến trường xa (1973).
Tác phẩm tiêu biểu của Huy Cận trước 
và sau cách mạng tháng 8 ?
 - Hàm xúc, giàu suy tư triết lí.
 - Hiện đại mà vẫn giàu màu sắc cổ điển.
=> Là gương mặt tiêu biểu của thơ ca VN hiện đại.
Đặc điểm thơ Huy Cận ?
* Đặc điểm thơ Huy Cận
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
 - Xuất xứ: Rút trong tập thơ “Lửa thiêng” 
(1940)
 - Hoàn cảnh sáng tác: Năm1939, khi Huy 
Cận còn là sinh viên trường Cao đẳng 
Canh nông.
 - Cảm hứng: từ cảnh bờ bãi và sóng nước 
sông Hồng (bến Chèm).
Xuất xứ và hoàn cảnh 
sáng tác của bài thơ?
3. Đọc diễn cảm:
 Giọng nhẹ nhàng, ung dung, 
thư thái, hơi chậm. Chú ý cách 
ngắt nhịp 4/3; 2/2; 2/3.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song 
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả,
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu.
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật.
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều xa,
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
 Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu 
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Nắng xuống, trời lên, sâu chót vót
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng 
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
Lòng quê dợn dợn vời con nước
4. Thể thơ và bố cục : 
- Thể thơ thất ngôn: 4 khổ/ bài. Mỗi khổ có 4 câu
 Có thể xem 4 khổ thơ là 4 phần của bài 
thơ ? 
 + Khổ 1: Cảnh sóng gợn, thuyền trôi và 
nỗi buồn điệp điệp.
 + Khổ 2: Cảnh cồn bến hoang vắng 
trong nắng chiều bát ngát.
 + Khổ 3: Cảnh bèo trôi, cảnh bãi bờ .
 + Khổ 4: Cảnh mây trời, sông nước gợi 
nỗi nhớ nhà.
1. Nhan đề.
-“Tràng giang”: Là một từ ghép Hán 
việt.
 “Tràng giang” nghĩa là con sông dài, 
sông lớn. Nhan đề gợi sự mênh mông vô tận.
Em hiểu như thế nào về 
nhan đề bài thơ?
II. Đọc hiẻu chi tiết
2.Lời đề từ.
Nêu ý nghĩa lời đề từ?
“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”
- Mở ra không gian mênh mông, hoang vắng.
- Mở ra cảm xúc của toàn bài thơ: mênh mang, u 
hoài, khó định hướng.
Thâu tóm toàn bộ tư tưởng, ý đồ nghệ thuật 
tác phẩm. 
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
a/ Khổ 1:
3. Phân tích
Khổ 1 vẽ nên những hình ảnh gì? 
Các hình ảnh ấy có điểm gì chung?
- Sóng gợn: sóng nhỏ lăn tăn gợn lên vì gió nhẹ.
- Buồn điệp điệp: Nỗi buồn triền miên trải dài 
theo con sóng-> Cách dùng từ sáng tạo để hình ảnh hoá 
một nỗi buồn lãng mạn.
 Phảng phất tứ thơ cổ điển.
=> Gợi cảm giác chia lìa. 
-
- Thuyền xuôi mái-> Gợi liên tưởng về một thân 
phận nhỏ bé cô đơn không hòa mình được vào 
dòng đời. 
- Nước song song-> Nước nghịch chiều với 
thuyền, không hề gắn bó với thuyền và cùng 
thuyền dâng Sầu trăm ngả.
Cành củi khô Lạc mấy dòng
Chất liệu hiện 
thực
Trôi nổi, vô định
Thân phận, kiếp người nhỏ 
bé, mong manh bơ vơ, lạc 
loài (Vẻ hiện đại).
Hình ảnh “Củi một cành khô 
lạc mấy dòng".
Nghệ thuật tiểu đối sử dụng trong
câu 3, 4 có tác dụng gì?
- Là sự đối lập giữa: 
 + Cái nhỏ bé bình dị với cái mênh mông.
 => Gợi nỗi buồn sâu sắc về sự chia lìa, cảm giác bơ 
vơ lạc lõng.
=> Điểm chung: tả cảnh sông nước tràng giang bao 
la vô định và rời rạc, qua đó bộc lộ nỗi buồn sầu- nỗi 
sầu không gian.
b/ Khổ 2
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống trời lên sâu chót vót;
Sông dài trời rộng bến cô liêu.
Hình ảnh “cồn, gió” xuất hiện khiến
 bức tranh tràng giang trở nên thế nào?
- Hình ảnh: cồn nhỏ, gió đìu hiu -> càng làm 
tăng sự lạnh lẽo, trống vắng của không gian.
Nhận xét về âm thanh trong
 khổ thơ?Âm thanh: vãn chợ chiều
 Là âm thanh giả định (đâu) : Tác giả mơ ước có một âm 
thanh gợi niềm thân mật, gợi tình người cho dù đó là 
tiếng chợ chiều đã vãn. Âm thanh đó không có, sự câm 
nín của không gian càng rợn ngợp. 
Câu 3,4
Nắng xuống / trời lên sâu chót vót;
Sông dài / trời rộng / bến cô liêu.
+ Không gian đột ngột được mở rộng và đẩy cao.
+ Con người cảm nhận thấm thía cái nhỏ bé của mình 
trước vũ trụ.
 Hai câu thơ đầy chất tạo hình (hiện đại- mới mẻ).
Nêu cảm nhận khi đọc câu thơ 3,4?
=> khổ thơ ghi lại cảnh 
đất, trời, dòng sông 
mênh mông, đẹp nhưng 
vắng lặng, cô liêu, 
đượm buồn. Con người 
trở nên bé nhỏ, rợn 
ngợp trước thiên nhiên, 
vũ trụ rộng lớn và cảm 
thấy lạc loài giữa cái 
mênh mông của đất trời, 
cái xa vắng của thời 
gian. 
c/ Khổ 3:
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng,
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
 Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
- Hình ảnh: “Bèo dạt – về đâu” 
Cảnh vật đựoc miêu tả có gì đáng 
chú ý? Chúng mang ý nghĩa gì?
 + Là hình ảnh có thực 
 + Câu hỏi “dạt về đâu” gợi liên tưởng về con người muốn 
hòa nhập vào cộng đồng để giải tỏa cô đơn, nhưng thất 
vọng.
 + Đò ngang, cầu: bị phủ định bởi từ “không”.
 Nhấn mạnh không có phương tiện giúp người qua sông, không 
có kiện điều để con người gần gũi nhau. 
+ Bờ xanh, bãi vàng: là dấu hiệu của sự sống nhưng ở bên kia 
bờ, không thể sang được (không đò, không cầu).
- Tâm trạng buồn trước cảnh vật mênh mông 
trống vắng, khao khát được giao cảm hoà 
hợp-> Tình yêu quê hương đất nước được 
thể hiện kín đáo. 
Tâm trạng nhà thơ bộc lộ 
qua bức tranh phong cảnh?
d/ Khổ 4:
 Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
- Hình ảnh: mây, trời, cánh chim
Hình ảnh mây trời, cánh chim
 gợi điều gì?+ Bầu tròi cao với những lớp mây trắng mang một vẻ đẹp hùng vĩ
+ Cánh chim nhỏ nghiêng cánh đổ hoàng hôn xuống Tràng 
giang đối lập với bầu trời hùng vĩ cao rộng tôn thêm vẻ đẹp 
của cả hai. 
=> Những hình ảnh đậm màu sắc cổ điiển nhưng cũng rất 
mới mẻ hiện đại.
- Hai câu cuối: Liên hệ với ý thơ của Thôi Hiệu, 
thơ Huy Cận có nét độc đáo gì?
Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
Lí do gợi 
nhớ
Không có lí do 
của Thôi Hiệu.
So sánh với thơ THÔI HiỆU
Có lí do tỏa ra 
từ cõi lòng.
Nỗi nhớ của 
một hồn buồn 
cơ hồ không 
biết đến ngoại 
cảnh
Nỗi nhớ thường trực, da 
diết khôn nguôi.
Bâng khuâng trời rộng nhớ 
sông dài.
Huy Cận cho rằng”Lúc ấy ông buồn hơn Thôi Hiệu xưa” vì 
Thôi Hiệu thì phải có khói sóng ; còn Huy Cận thì chẳng 
cần có chút “yên ba ”nào cũng đã nhớ nhà. 
=> Ý thơ có sự kế thừa phong vị thơ Đường nhưng vẫn 
mang nét riêng của Huy Cận.
Hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề này?.
Tại sao Huy Cận lại có
 tâm trạng như vậy?
- Nguyên nhân nỗi buồn:
+ Là nỗi buồn phổ biến mang tính chất thời đại trong thơ 
ca lãng mạn trước cách mạng tháng 8.
+ Là tâm trạng của một người có ý thức, nhiệt huyết với 
đời, yêu nước.
=> Tình yêu quê hương đất nước.
III/ Tổng kết và luyện tập
1. GHI NHỚ ( SGK).
2. Hướng dẫn LUYỆN TẬP:
a/ Sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại 
của bài thơ (tổ 1+ 2).
 b/ Cách cảm nhận về không gian- thời gian 
trong bài thơ có điểm gì đáng chú ý? (tổ 3+ 
4).
* Câu 1
Yếu tố cổ điển Yếu tố hiện đại
- Thể thất ngôn, 4 khổ 
thơ như bức tứ bình tả 
cảnh ngụ tình.- Sử dụng nhiều từ Hán 
Việt, nhiều thi liệu 
truyền thống.- Hàm súc, cô đọng, tao 
nhã cao sâu, khái quát.-Hình ảnh ước lệ, 
tượng trưng.
- Nỗi buồn sầu cô đơn 
nhưng lại bâng khuâng 
man mác - nỗi buồn thời 
đại.- Cảnh vật gần gũi, thân 
thuộc.- Trực tiếp thể hiện cái Tôi 
cô đơn trước vũ trụ, lòng yêu 
quê hương đất nước thầm 
kín, tha thiết.- Hình ảnh gần gũi, chân 
thực.
* Câu 2
- Cách cảm nhận không gian - thời gian khái 
quát, nâng lên tầm triết lý: 
 + Không gian đa chiều: dài - rộng- sâu -cao.
 + Thời gian: từ cụ thể thành vĩnh hằng, kết hợp 
với không gian thành không thời gian: dòng 
tràng giang trôi trong không gian, thời gian, 
miên man, mãi mãi, vô định. 
BÀI TẬP VỀ NHÀ
Xuân Diệu: “Tràng giang là bài thơ ca hát non 
sông, đất nước, do đó, dọn đường cho lòng 
yêu giang sơn, Tổ quốc”.
Sóng Hồng (nhà thơ, nhà cách mạng): “Mỗi 
lần vượt sông Hồng tôi lại nhớ đến bài Tràng 
giang”.
 Củng cố- dặn dò.
- Qua bài thơ thấy được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên 
có màu sắc vừa cổ điển vừa hiện đại gần gũi.
 - Cảm nhận được nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn mênh mang 
trước vũ trụ rộng lớn, tâm trạng cô đơn, niềm khát khao 
hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất 
nước. * Dặn dò
+ Học thuộc bài thơ
+ Phát biểu suy nghĩ cách hiểu, cách đánh giá về bài thơ. 
Hoàn thiện các bài tập.
+ Soạn bài: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử)

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ngu_van_lop_11_bai_trang_giang_huy_can.pdf