Bài giảng Hoá sinh miễn dịch

I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HIỆN TƯỢNG MIỄN DỊCH

Mỗi SV luôn có nguy cơ bị các SV khác tấn công → SV có nhiều cơ chế bảo vệ. ĐV có 1 sự trang bị rất tinh vi và h/hảo, đó là h/thống miễn dịch (immune system). Các pathogen có k/năng qua được ph/tuyến bảo vệ thứ nhất (da, niêm mạc), nhưng sẽ bị ph/hiện là vật lạ và bị tiêu diệt.

- Miễn dịch (immunity) = hiện tượng một cơ thể sống chống đối lại sự xâm nhập của các yếu tố không phải của mình để bảo vệ sự toàn vẹn của bản thân.

- H/thống MD có nhiều nét tương đồng với hệ TK: kh/năng ph/biệt, nhận biết k/thích, ph/ứng với k/thích và ghi nhớ nó.

 

ppt33 trang | Chuyên mục: Giải Phẫu Thú Y | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 307 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Hoá sinh miễn dịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
nuốt luôn cả ph/hợp này (12) và ph/giải một phần KN (13), rồi trình diện mảnh KN sót lại được gắn với MHC-protein lớp 2 trên bề mặt (14). Các t/bào T hỗ trợ (T H ) thành thục (8b) có các receptor đ/hiệu với phức hợp này sẽ gắn vào các t/bào B (15) và gi/phóng interleukin để k/thích các t/bào B tăng sinh và biệt hoá (16). Sự ph/chia TB cứ tiếp tục chừng nào các TB B còn bị k/thích bởi các T hỗ trợ (T H ). T H là TB, ngược lại, luôn phụ thuộc vào sự có mặt liên tục của KN. 
T/bào B tr/diện cả Ig và MHC- protein lớp 2 trên bề mặt. Nếu gặp KN mà KN này gắn đ/hiệu với Ig của mình nó sẽ nuốt luôn cả phức hợp này (12) và ph/giải một phần KN (13), rồi tr/diện mảnh KN sót lại được gắn với MHC-protein lớp 2 trên bề mặt (14). T hỗ trợ th/thục (8b) có các receptor đặc hiệu với phức hợp này sẽ gắn vào các t/bào B (15) và gi/phóng interleukin để k/thích các t/bào B t/sinh và b/hoá (16). Sự ph/chia TB bào cứ tiếp tục chừng nào các t/bào B còn bị k/thích bởi T hỗ trợ. 
Phần lớn th/hệ sau của t/bào B là TB plasma (TB ch/biệt tạo ra các Ig đ/hiệu). Các KT này gắn các KN và đánh dấu các KN, để bạch cầu tiêu diệt (thực bào) hoặc bổ thể phân giải 
Phần lớn các t/bào T và B chỉ sống ít ngày nếu không được KN k/thích. Hơn nữa, sự tăng sinh của các t/bào B bị hạn chế bởi những t/tác của chúng với tế bào T ức chế – T S (suppressor T). T S có ch/năng ngược hẳn với T H . 
Đặc tính của h/thống MD là giúp động vật không bị nhiễm lại pathogen cùng loại lần thứ hai (S au khi đã vượt qua sự xâm nhiễm của một loại pathogen nhất định thì cơ thể MD với pathogen đó). 
ĐƯMD thứ cấp (sec. im. respone) được th/hiện nhờ các t/bào T nhớ, và B nhớ; có kh/năng sống rất lâu. Hàng chục năm sau, nếu tình cờ các TB này gặp lại KN đã được nhận diện, chúng sẽ s/sản nhanh và nhiều hơn rất nhiều so với các t/bào T và B chinh nguyên chưa từng tiếp xúc KN. 
Cấu trúc và chức năng của các immunoglobulin 
Một trong những c/n cơ bản của h/thống MD là sinh ra các KT. KT được các t/bào B ở g/đoạn ph/triển cuối cùng (tương bào B - plasmatic B cells) tạo ra. 
KT là những glycoprotein (khác nhau về TLPT, độ lớn của th/phần glucid và th/phần aa) được sinh ra bởi những TB có thẩm quyền MD khi t/xúc với những KN khác nhau. 
Các globulin MD (Ig) được chia thành các lớp khác nhau. 
Có 5 lớp Ig: IgA, IgD, IgE, IgG và IgM. 
- Khác nhau bởi chuỗi nặng (H) tương ứng:  ,  ,  ,  và  (muy). 
- Hai loại chuỗi nhẹ (L):  và  (kapa và lamda), x/hiện ở tất cả các lớp Ig. 
Các Ig cấu tạo từ 4 chuỗi: 
2 chuỗi nhẹ L ( l ight) giống nhau , k/thước khoảng 23 kD, 
 2 chuỗi nặng H ( h eavy) giống nhau, k/thước 53-75 kD. 
 Các chuỗi gắn với nhau bằng các cầu disulfide và các lk phụ, tạo một cấu trúc cân đối dạng chữ Y: (L-H) 2 . 
- Mỗi chuỗi H có gắn một đoạn oligosaccharide 
C = vùng hằng định; V = vùng biến đổi 
H, L = chuỗi nặng, chuỗi nhẹ 
C = vùng hằng định, V = vùng biến đổi 
H, L = chuỗi nặng, chuỗi nhẹ 
Vị trí papain 
tác động 
 Các Ig khác nhau có những ch/năng s/lý khác nhau: 
IgM: phần lớn x/h trong máu, là loại có h/quả nhất trong việc chống lại VSV; là KT đầu tiên được sinh thể tạo ra để chống lại KN; được sinh ra sau 2-3 ngày t/xúc với KN. 
IgG: KT thường gặp nhất, ph/bố đều giữa máu và dịch kẽ (interstitial fluid); là KT chủ lực trong tất cả các loại pứ MD; là KT duy nhất có thể qua nhau thai và tạo MD cho phôi; bắt đầu được tạo ra 2-3 ngày sau khi x/hiện IgM. 
IgA: x/h chủ yếu trong đường TH và các dịch tiết (nước bọt, m/hôi và nước mắt); có nh/vụ chống lại các pathogen, ngăn cản không cho chúng gắn vào bề mặt niêm mạc. IgA cũng là KT chính trong sữa và sữa đầu, giúp trẻ (thú) s/sinh chống lại sự nhiễm khuẩn đường t/h. 
IgE: x/h trong máu với n/độ rất thấp, giúp cơ thể chống lại KST và th/gia vào các pứ dị ứng. 
IgD: cũng có ít trong máu, vai trò chưa rõ. 
Các mảnh chức năng của Ig (functional segments) có thể được tách ra nhờ enzyme phân giải protein: 
Theo Porter (1959), IgG, lớp Ig thường gặp nhất bị papain thuỷ phân thành 3 mảnh có k/thước khoảng 50 kD: 2 mảnh Fab giống nhau và 1 mảnh Fc. 
- Hai mảnh Fab (hai cạnh chữ Y của ph/tử IgG) tạo thành từ 1 chuỗi L và phần đầu N của 1 chuỗi H, chứa chỗ gắn KN (“ab”: a ntigen – b inding). Sự gắn hai (ở IgA) hay nhiều (ở IgM) KN tạo cơ sở cho ph/ứ ngưng kết đã được dùng để x/định sự hiện diện của KN: hỗn hợp KN và KT kết hợp thành mạng và tạo kết tủa. Việc hình thành các mạng lưới kết tủa này làm tăng cường liên kết KN- KT (nhờ các tương tác lẫn nhau) và điều này cần thiết để các t/bào B bắt đầu biệt hoá. 
- Mảnh Fc tạo thành từ 2 đoạn đầu C của 2 chuỗi H, có tên như vậy vì mảnh này dễ kết tinh (crystallizes). Fc chứa những chỗ gây hiệu ứng th/hiện ch/năng đ/trưng cho từng lớp Ig (VD cảm ứng thực bào, kh/động ph/ứ của bổ thể và định hướng vận chuyển Ig tới nơi ph/ứ). 
Các chuỗi H và L chứa những vùng hằng định C và vùng biến đổi V: 
Các chuỗi L chứa vùng b/đổi V L (ở nửa đầu N) từ aa 1 đến aa108 và vùng h/định C L (từ aa109 đến aa 214). Các chuỗi H chứa vùng b/đổi V H và vùng h/định C H . 
Vùng C H được tạo thành từ các đoạn C H 1, C H 2 và C H 3 kích thước khoảng 110 aa. Các đoạn này đồng nhất với nhau. 
Các vùng V L và V H không b/đổi giống nhau, phần lớn t/trung vào 3 đoạn siêu biến ngắn. Các đoạn siêu biến này tạo chỗ gắn KN và chính các aa của chúng qui định ái lực lk. 
Nơi gắn KN luôn phối hợp bổ sung với KN t/ứng: 
K/thước và h/dáng của rãnh gắn ph/thuộc vào th/phần aa của V L và V H . Ph/hợp KN-KT gần giống như phức hợp E- S, cả 2 dạng kết gắn này đều chứa các tương tác Van der Waals, kỵ nước, hydro và ion. 
Tại sao KT đa dạng, mặc dù chỉ x/phát từ số lượng gen không lớn (t/số gen tạo KT chỉ hàng trăm đến hàng nghìn)? 
Do: không c ó gen c/trúc tạo KT mà chỉ có những đoạn gen biệt lập. 
VD: M ột đoạn gen của chuỗi L nằm rải rác trong phôi 
B ình thường, các TB bạch cầu ở dạng chưa h/hoá (native cell). Nó chỉ biến đổi khi gặp KN → C ác lâm ba cầu được sắp xếp lại và trở thành LBC hoạt hoá 
L 
V 
L 
V 
J 
J 
J 
C 
T ái tổ hợp 
ADN 
ADN 
J 
L 
V 
J 
C 
J 
L 
V 
J 
C 
Poli (A) 
Sao ch ép 
Pre-m ARN 
J 
L 
V 
C 
Poli (A) 
Ho àn thiện 
m ARN 
Qt xl ý, loại bỏ những phần không cần thiết, nối các phần mang mã lại →h ình ảnh tương lai của KT 
Nh ư vậy, từ những mảng gen rời rạc, s/xếp thành gen h/chỉnh để tạo KT tương lai. 
C/ chế tạo ra sự đa dạng của KT là sự s/xếp các tổ hợp, trong đó các đoạn gen được chọn lọc và gắn kết thông qua nhiều bước để cuối cùng có một gen h/chỉnh 
VD: Ở chuột nhắt, đoạn V của chuỗi nhẹ K có 100 -300 đoạn gen 
 đoạn J của chuỗi nhẹ λ c ó 4 đ o ạn gen 
	 → t ạo tổ hợp giữa V và J có 300 x 4 = 1 200 cách 
 (tức 1200 chuỗi tổ hợp) 
Đoạn V H : 100-300 đoạn gen 
Đoạn D H có > 12 đoạn gen 
Đoạn J H : 4 đoạn gen 
C ó thể tạo 300 x 12 x 4 chuỗi = 14 400 chuỗi H 
N ếu tổ hợp cả chuỗi L và H, có thể cho ra 1200 x 14 400 = 1,8 x 10 7 loại KT có thể được hình thành 
Ngo ài ra trong đoạn V, J, C còn xảy ra sự biến đổi trình tự, số lượng các nucleotid trên đoạn gen đó → t ạo KT mới 
Sau khi s/ xếp gen để tạo ra 1 loại KT t/ứng 1KN, TB sẽ “khoá” các h/thống s/xếp khác để chỉ tạo ra 1 loại KT t/ứng, chuyên biệt cho 1 loại KN nào đó. 
DNA Rearrangements Assemble an L-Chain Gene by Combining Three Separate Genes 
The organization of mouse immunoglobulin gene segments. The organization in germline cells is shown on the left, and the rearranged organization characteristic of mature B lymphocytes is shown to the right of the arrows. The rearranged states shown are but single examples of the many possibilities for each gene family.  (Adapted from Tonewaga, S., 1983. Somatic generation of antibody diversity.  Nature   302: 575.) 
HỆ THỐNG BỔ THỂ 
- BT là h/thống ph/vệ quan trọng có k/năng tiêu diệt TB và các chất lạ. 
 Bao gồm toàn bộ các protein h/tương và protein màng có kh/năng tiêu diệt các VSV, làm th/lợi cho qt thực bào, cảm ứng các chất gây viêm. 
 Các TB của h/thống MD có receptor đ/hiệu cho các thành phần BT hay các mảnh của chúng. 
Đây là một loạt protein h/động ph/hợp với nhau. Được gọi tên như vậy, vì chúng hỗ trợ (complement) các KT trong việc loại trừ KN. 
H/thống BTcó danh pháp riêng: k/hiệu chữ C, sau là chữ số và chữ nhỏ nếu protein là một tiểu phần hay mảnh (fragment) của protein lớn. Protease hđ có gạch ngang bên trên chữ số hay chữ nhỏ; ví dụ: C4 là protease đã được h/ hoá, do C4 ph/giải ra. 
Bổ thể hoạt động theo 3 cách: 
- Giết các TB lạ bằng cách gắn với màng và ph/giải màng TB 
- Kích thích thực bào những vật lạ 
- Gây pứ viêm cục bộ nhằm khoanh vùng và thu hút các thực bào (phagocytotic cells). 
H/thống BT gồm ≈ 20 loại protein tạo thành,có thể coi đây là hệ thống enzyme, phần lớn thuộc nhóm endoprotease. 
Qt t/tác giữa các BT là qt h/hoá liên hoàn với nhau, tương tự như qt h/hoá các y/tố đông máu. Sau qt h/hoá sẽ là qt phá vỡ màng của VK, virus. 
Phân biệt 9 nhóm BT: C1 →C9 
Khi c ó KN, KT sẽ nhận biết và bám vào; C1 sẽ đến nhận diện 
Đ/vị h/hoá: C2, C3 và C4; lần lượt h/hoá nhau:C2 → C3 →C4 
Đơn vị phá màng TB: C5 →C9 
Có hai con đường hoạt hoá BT: 
 - C ổ điển (clasical pathway) ph/thuộc KN 
 - Thay thế (alternative pathway) không phụ thuộc KN. 
(Trong cả hai đường này, một loạt các protease đều dần dần được hoạt hoá). 
Phức hợp KN- KT khởi động con đường cổ điển ( khi đã hình thành sự lk KN-KT thì BT được h/hoá): 
Trong cách cổ điển, các protein BT tạo ra liên tiếp 3 tổ hợp h/hoá gắn với màng: 
- Đơn vị nhận biết (recognition unit) được hình thành trên phức hợp KN– KT gắn trên bề mặt TB. 
- Đơn vị hoạt hoá (activation unit) khuếch đại sự nhận biết 
- Tổ hợp tấn công màng MAC ( m embrane a ttack c omplex) đục thủng màng sinh chất của TB đã được KT đánh dấu, phân giải và giết chết TB. 
Đơn vị nhận biết (C1) mở đầu con đường cổ điển. Khi gắn đặc hiệu với phức hợp KN – KT trên bề mặt TB, C1 được 
 hoạt hoá (C1  ) 
KHUẾCH ĐẠI 
Có một nghề, bụi phấn dính đầy tay 
Người ta bảo, đó là nghề sạch nhất. 
 Có một nghề, không trồng hoa trên đất 
 Lại nở cho đời những đóa hoa thơm. 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_hoa_sinh_mien_dich.ppt