Bài giảng Dược lý thú y - Chương 9: Thuốc tác động lên hệ sinh dục và tiết niệu
9.1. Nội tiết tố sinh dục
Các họat động trong chu kỳ sinh dục được điều khiển bởi hệ thần kinh và nội
tiết theo cơ chế phản hồi âm tính (negative feedback) hay điều khiển ngược. Từ hạ
tầng thị giác, GnRH (gonadotropin releasing hormone) – sinh dục hưnh phấn tố
được chuyển đến não thùy trước kích thích sự phân tíết FSH (follicle stimulatin
hormone ) – nang noãn hu6ng phấn tố và LH (luteinizing hormone ) hoàng thể
hưng phấn tố. Dưới tác động của FSH, nang noãn trên buồng trứng phát triển và
chín (de graff). Lượng estrogen tiết ra ngày càng nhiều sẽ là một kích thích
(positive feedback) đối với hạ tầng thị giác rồi tuyến não thùy phân tiết LH. Khi hàm
lượng LH/FSH khoảng 3/1 trứng sẽ rụng và hoàng thể được thành lập.
Progesteron tiết ra từ hoàng thể sẽ ức chế sự rụng trứng (negative feedback). Nếu
gia súc có thai, hoàng thể tồn tại suốt thai kỳ và phân tiết Progesteron. Nếu gia súc
không có thai hoàng thể sẽ thoái hóa. Ở cuối thai kỳ hoặc cuối gia đoạn nghỉ ngơi
prostaglandin F2( (PG F2( ) tiết ra từ nội mạc tử cung sẽ phá vỡ hoàng thể, lượng
Progesteron sụt giảm sẽ là một kích thích đến tuyến não thùy phân tiết Oxytoxin
gây hiện tượng sinh đẻ hoặc động dục trở lại.
gây mê ngắn 5 – 10 phút khi tiêm dưới da; 5 – 10 phút khi tiêm bắp thịt; 30 giây khi tiêm tĩnh mạch. 20 1. Loài ăn thịt Tiêm bắp thịt: 15mg / kg thể trọng Tiêm tĩnh mạch: 5g / kg thể trọng Thời gian gây mê là khoảng 20 phút, có thể kéo dài bằng cách tiêm liều chia nhỏ hay tiêm truyền tĩnh mạch. 1. Loài ngựa Tiêm bắp thịt: 10mg / kg thể trọng Tiêm tĩnh mạch: 2mg / kg thể trọng 2. Loài dê, cừu Tiêm bắp thịt: 10mg / kg thể trọng Tiêm tĩnh mạch: 2mg / kg thể trọng 3. Trâu bò và loài lợn Tiêm bắp thịt: 15mg / kg thể trọng Tiêm tĩnh mạch: 5mg / kg thể trọng. Nếu khi cần thiết, có thể nâng liều cơ bản nêu ở trên lên 20 – 25% (liều chỉ tử DL50 đối với liều tiêm tĩnh mạch là là vào khoảng 50 – 60mg / kg). 9.2.14. Novocain Novocain còn gọi là Procain và nhiều tên khác như Syncain, Scurocain, Velecain, Allocain, Ethocain v.v là dẫn xuất của Cocain chiết xuất từ cây Coca. Tính chất Novocain có dạng tinh thể trắng, hơi đắng tan mạnh trong nước, dễ bị vàng khi ra ánh sáng, bị phân hủy ở nhiệt độ cao, bị thủy phân nhanh ở máu, các tổ chức, đặc biệt ở gan. Novocain kém độc hơn Cocain từ 4 – 6 lần. Trong thực tiễn điều trị, người ta dùng muối clohydrat, đôi khi muối borat, benzoat; trong nhãn khoa tốt nhất là dùng muối phenyl propionat. Tác dụng Novocain có tác dụng gây tê và giảm đau. Khi tiêm vào máu, thuốc ức chế thần kinh thực vật, chống co bóp của cơ trơn, co thắt của khí quản. Novocain còn làm giãn mạch máu. 21 Novocain tương tự nư cocain, thấm qua lớp trên của niêm mạc rất dễ dàng và làm mất cảm ứng các ngọn dây thần kinh cảm giác tạo ra tác động gây tê. Adrenalin làm tăng tác dụng gây tê của Novocain và làm giảm tác dụng giãn mạch của Novocain. Với dung dịch loãng và liếu thấp, Novocain kích thích thần kinh hưng phấn nhẹ, làm tăng chức phận dinh dưỡng của cơ thể nên có tác dụng chữa bệnh. Chỉ định Trong thú y, Novocain được chỉ định: Làm thuốc gây tê tốt nhất trong gây tê tủy sống ; gây tê dùng lưng – hông; gây tê ngoài màng cứng; gây tê trong nhãn khoa (phẫu thuật); phong bế thần kinh bao quanh vết thương, chấn thương, chữa bong gân, sưng khớp, sai khớp, các bệnh khớp, chữa đau bụng co giậy, co thắt khí quản, hen suyễn, chữa bệnh viêm tử cung trâu, bò, chữa bệnh suy dinh dưỡng, phù thũng. Liều lượng 1. Gây tê tại chỗ, tiêm dưới da dung dịch 2 – 3% với liều Trâu, bò, ngựa : 0,5 – 1,5g Lợn, dê, cừu : 0,15 – 0,3g 2. Chữa đau bụng, co giật co thắt khí quản, hen phế quản: Tiêm tĩnh mạch dung dịch 1 – 5%, với liều trên. 3. Chữa đau lưng: Tiêm dưới da dung dịch 2 – 3% với liều nói trên. 4. Gây tê ngoài màng cứng: Tiêm dung dịch 1% trong nước sinh lý khi phẫu thuật, thời gian ngắn (tối đa: 1 giờ) hay dung dịch 2% kết hợp với Adrenalin khi phẫu thuật kéo dài (2 giờ rưỡi) 5. Gây tê trong phẫu thuật nhãn khoa: nhỏ dung dịch 1%, tốt nhất là dùng với muối Phenylpropionat novocain. 6. Chữa bong gân, sưng khóp v.v; dung dịch 2%vào bao khớp. 7. Chữa viêm tử cung: Tiêm vào động mạch chủ bụng dung dịch với liều 150mL. Tiêm nhắc lại sau 96 giờ. 8. Phong bế vết thương, chấn thương (bao quanh): dung dịch 0,25% 9. Chữa suy dinh dưỡng, phù thũng: bằng dung dich, 25 – 0,5%. Chú ý 22 - Novocain (Procain) không thích hợp cho loài vẹt (két) và các loài chim nhỏ, kể cả Penicillin – Procain. 9.2.15. Pentobarbital Pentobarbital là loài thuốc ngủ còn có tên thương phẩm là Nembutal, Pentabarbital sodic. Tính chất Thuốc bột trắng, hòa tan dễ trong nước. Thuốc thường trình bài dưới dạng dung dịch chứa 65mg trong 100mL Tác dụng Thuốc có tác dụng an thần ngắn hay dài hơn (30 – 40 phút tùy theo liều), tiếp đó là gây ngủ kéo dài 1 – 2 giờ hay hơn tùy theo cá thể hay loài, có thể đạt tới 24 giờ, có khi đến 72 giờ ở một số con mèo. Chỉ định Gây mê toàn thân; trong các rối loạn thần kinh; trong ngộ độc do Strychnin, Metaldehyd; trong các cơn co giật, uống gián, kinh giật đau bụng. Liều lượng Liều cơ sở: 1. Trong gây mê, tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch 6%: Gia súc lớn: 15mg / kg thể trọng Loài ăn thịt nhỏ: 30mg / kg thể trọng ( pha loãng dung dịch với 3 khối lượng nước cất). Nói chung, thời gian gây mê là 30 – 40 phút và tỉnh dậy sau 1 – 2 giờ. Có thể tim vào phúc mạc cho mèo, lợn. Riêng ở lợn đực khi thiến có thể tiêm vào tinh hoàn. Tác dụng gây mê sau 10 – 15 phút. 2. Trong gây chết không đau, dùng dunh dịch 20% tiêm vào tĩnh mạch. Chú ý - Cần theo dõi các con vật, nếu xuất hiện ngạt thở thì phải cấp cứu; - Khi con vật bị ngộ độc thì tiêm Strychnin liều cao. 9.2.16. Thiotetrabarbital Thiotetrabarbital là một loại thuốc ngủ có tên thương phẩm là Thionarcex. 23 Chế phẩm Thialbutone là muối natri của axit 5,5 alkyl (2’ methyl propyl) – Thiobarbituric. Tính chất Thuốc có dạng bột kết tinh trắng, hòa tan trong nước và cho một dung dịch xanh lá cây nhạt, có pH cao trên 10. Thuốc thường dùng dưới dạng dung dịch nồng độ 2,5% và không dùng khi pha chế 1 giờ hay 2 giờ khi chúng đã xuất hiện đục do sự kết tủa của thuốc dưới tác dụng của CO2 không khí. Tác dụng Thuốc gây suy giảm thần kinh trung ương, các chức phận hô hấp, hạ nhiệt, làm giảm huyết áp. Thuốc gây mê tốt và nhanh. Chỉ định Thuốc làm gây mê trong phẫu thuật kéo dài, bắt đầu tiêm tĩnh mạch, sau đó có thể tiêm lại nếu cần thiết. Trâu, bò : 5 – 7mg / kg thể trọng Bê, nghé : 3mg / kg thể trọng Ngựa : 10mg / kg thể trọng Cừu, dê : 10 – 15mg / kg thể trọng Chó, mèo : 25 / kg thể trọng (dung dịch1/40 hay 1/20) ở ngựa , để gây mê đến 10 phút, dùng dung dịch 2,5% với liều 17mg / kg thể trọng. 9.2.17. Xylazin Xylazin là một loại thuốc ngủ dùng trong gây mê gia súc, cò có tên thương phẩm là Rompun, Trong điều trị người ta dùng Xylazin chlohydrat. Tính chất Thuốc có tên hóa học là 2 (2,6 xylidino) – 5,6 dihydro-4H-1,3 thiazin-xylazin. Thuốc trình bày dưới dạng dung dịch tiêm 2%. Tác dụng Xylazin có tác dụng làm giảm đau, gây tê và thư giãn cơ, gây trạng thái ngủ ít hay nhiều tùy theo loài gia súc. Tác dụng an thần, gây mê và thư giãn cơ là do sự phong bế từng phần sự dẫn truyền xung thần kinh qua xi-náp ở trung ương thần kinh. Thuốc còn có tác 24 dụng làm tăng tiềm lực tác động của tất cả các loại thuốc suy giảm thần kinh, thuốc an thần thuốc gây mê (đặc biệt là Ketamin) Ở loài nhai lại, thuốc gây tăng tiết nước bọt và chướng bụng. Việc phối hợp thuốc cần thận trọng. Khi phối hợp Ketamin-Xylazin có thể gây mê cho ngựa khoảng 20 phút. Tuy nhiên Xylazin có thể gây giảm thấp tần số tim và giảm huyết áp (ở các loài nhai lại), ức chế co bóp dạ dày trước của các loài nhai lại với nguy cơ gây ra chướng hơi. Thuốc cũng có thể là nguyên nhân của blốc tâm nhĩ thất (chẹn tim) từng phần (ở loài ăn thịt, ngựa). Thuốc cũng gây nôn ở loài ăn thịt (nhất là mèo), kích thích co bóp tử cung ở con vật có chửa. Tác dụng thuốc thay đổi đáng kể theo loài, liều lượng và đường truyền thuốc. Chỉ định Gây an thần, gây mê để can thiệp phẫu thuật, can thiệp sản khoa, khống chế khi cần để kiểm tra lâm sàng, phòng ngừa con vật bị kích tích, kích động, dùng trong gây mê từ xa để bắt gia súc hay thú hoang. Chống chỉ định Không dùng thuốc trong: - Xoắn dạ dày; - Các bệnh tim và trạng thái choáng, suy gan - Thời kỳ mang thai cuối. Liều lượng Tác dụng của thuốc thay đổi theo liều, đường truyền thuốc và loài. 1. Ở trâu, bò: - Gây giảm đau nhẹ – thư giãn – an thần: Tiêm bắp thịt: 0,05mg / kg thể trọng (tức 0,25mL / 100 kg thể trọng dung dịch 2%) Tiêm tĩnh mạch: 0,02mL / kg thể trọng (tức 0,1mL / 100 kg thể trọng dung dịch 2%) - Gây giảm đau vừa – thư giản cơ, gây tê thỏa đáng trong can thiệp phẫu thuật nhỏ: 25 Tiêm bắp thịt: 0,1mg / kg thể trọng (tức 0,5mL / 100 kg thể trọng, dung dịch 2%) Tiêm tĩnh mạch: 0,034 – 0,15mg / kg thể trọng (tức 0,17 – 0,25mL / 100kg thể trọng, dung dịch 2%) - Gây an thần sâu, tác dụng rõ nét, dùng trong can thiệp phẫu thuật lớn: Tiêm bắp thịt: 0,2mg / kg thể trọng (tức 1mL / 100kg thể trọng dung dịch 2%) Tiêm tĩnh mạch: 0,3 – 0,5mg / kg thể trọng (tức 0,3 – 0,5mL / 100kg thể trọng dung dịch 2%) 2. Ở ngựa: tùy từng con vật. An thần và gây mê, tư giãn cơ, thích hợp trong tư thế đứng: Tiêm tĩnh mạch: 3- 5mL / 100kg thể trọng, dung dịch 2%. 3. Ở chó: Tiêm bắp thịt hay tiêm tĩnh mạch với liều (để con vật nhịn đói): 1 – 3mg / kg thể trọng (tức 0,5mL / 10kg thể trọng dung dịch 2%) 4. Ở mèo: Tiêm bắp thịt hay dưới da 2 – mg / kg (tức 0,1 – 0,2mL / kg thể trọng dung dịch 2%) Chú ý: - Thận trọng khi phối hợp với các loại gây ngủ, gây mê (như barbituric, ketamin, chloral hydrat); - Không nên phối hợp với Halotan; - Cẩn thận khi sử dụng thuốc ở loài dê; - Thuốc dễ gây nôn cho loài ăn thịt, cần cho nhịn đói khi tiêm thuốc; - Khi quá liều, can thiệp bằng các loại thuốc như Doxapram chlohydrat (Dopram), Tetrazolus (Priscol); - Thuốc giải độc: Yohimbin, Alipamezol. 9.2.18. Antipyrin Antipyrin còn gọi là Analgesin (A-nan-giê-din) hay Phenazon (Phê-na-don). Antipyrin còn một dẫn xuất khác là Antipyrin salixilat, còn gọi là Salpyrin. Tính chất Tinh thể không màu, rất tan trong nước (gần ngang với trọng lượng của thuốc), tan trong cồn, vị hơi đắng. 26 Tương kỵ với Phênol (hóa hợp thành thể rắn) Resorcin, Naphtol, Menthol, Chloral, Natri salixilat, Salol (thành hỗn hợp chảy nước), sắt Perclorua, các axit, chất chát, Calomel (có thể gây nhiễm độc). Thuốc bài tiết rất nhanh qua nước tiểu và làm nước tiểu bị nhuộm màu đỏ. Tác dụng Antipyrin có tác dụng ức chế trung khu tăng nhiệt, gớp phần điều hòa thân nhiệt, làm hạ cơn sốt. Thuuốc còn làm giảm đau và làm cạn sữa, gây co mạch cục bộ, làm cầm máu mao mạch. Chỉ định Các trường hợp sốt cao, cảm lạnh; chảy máu mao mạch ngoài da; chảy máu mũi; cắt sữa (đối với chó). Liều lượng Cho gia súc uống (trong trường hợp sốt): Trâu, bò : 15 – 20g Dê, cừu : 5 – 10g Ngựa : 15 – 20g Chó : 1 – 2g Cầm máu bên ngoài: bột hay dung dịch đậm đặc 10 – 40% Chú ý: Trước khi cho con vật uống thuốc, cần kiểm tra tình trạng của thận.
File đính kèm:
- bai_giang_duoc_ly_thu_y_chuong_9_thuoc_tac_dong_len_he_sinh.pdf