Bài giảng Dược lý thú y - Chương 8: Thuốc tác động trên hệ hô hấp và tiêu hóa

8.1. Hệ thống hô hấp

Đường hô hấp là nơi O2 được cung cấp vào cơ thể và CO2 được thải ra ngoài qua

các cơ quan như mũi, xoang mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản, phế quản. Sự trao đổi khí

xảy ra ở phế nang.

- Hệ thống phòng vệ trên đường hô hấp gồm nhiều yếu tố đảm bảo cho sự thông suốt

của quá trình dẫn khí và trao đổi khí.

* Hệ thống lông rung và chất nhày, dịch nhày do tế bào hình ly tiết ra, thanh dịch

(serous fluid) chủ yếu do chic tuyến dưới niêm ( submucosal gland) tiết ra, giúp bài thải các

vật lạ ra ngoài

* Phản xạ hắt hơi và ho có tác động cơ học giúp tống ngoai vật ra ngoài

* Các đại thực bào phế nang có vai trò thực bào vật lạ

* Hệ thống lympho dọc đường hô hấp (hạch ) có nhiệm vụ xử lý các chất hòa tan.

Ngoài ra còn có Interferon, lysosym, các kháng thể tiết tại chỗ (IgA, IgG) miễn dịch

qua trung gian tế bào cũng là một phần của hệ thống phòng vệ.

Viêm nhiễm đường hô hâp và phổi do rất nhiều nguyên nhân khác nhau (hóa chất

kích ứng, vi khuẩn, virus, Mycoplasma, kí sinh trùng, nấm.) gây những xáo trộn thường

gặp nhất là các dấu hiệu: thở nhanh, khó thở, tiết dịch từ mũi, ho.

pdf12 trang | Chuyên mục: Giải Phẫu Thú Y | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Dược lý thú y - Chương 8: Thuốc tác động trên hệ hô hấp và tiêu hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
guyên tắc chung
Biện pháp hỗ trợ : điều quan trọng nhất là giữ cân bằng nước và chất điện giải cho cơ 
thể lặp lại nhu động bình thường ở đường tiêu hóa, giảm nguy cơ tiêu chảy do sự lên men 
của vi sinh vật ở ruột già...
Biện pháp điều trị có tính hệ thống: sử dụng các yếu tố kiểm soát và điều chỉnh các 
dấu hiệu lâm sàng: chống nôn, điều hòa nhu động ruột, điều hòa lượng acid tăng tiết quá 
mức, hấp phụ chất độc, bảo vệ niêm mạc, kích thích sự ngon miệng...
Biện pháp điều trị đặc hiệu: nhằm vào các nguyên nhân gây ra rối loạn : thuốc kháng 
sinh, thuốc trị kí sinh trùng, thuốc chống tiết dịch, thuốc nhuận trường.
8.3.2. Thuốc trị tiêu chảy
Tiêu chảy là tình trạng tăng số lần đại tiện với tăng khối lượng và thể tích phân, tăng 
mất nước và chất điện giải theo phân do tổn thương khả năng hấp thu nước của ruột. Trị tiêu 
chảy là làm giảm các cơn tiêu chảy hay giảm triệu chứng.
Tiêu chảy bình thường là một phản ứng có lợi cho cơ thể để tống nhanh chất độc ra 
ngoài. nhưng nếu tiêu chảy quá mức, cơ thể mất nước quá nhiều sẽ nguy hiểm đến tính 
7mạng ( mất nước ngoai bào và mất nước nội bào). Do đó phải dùng thuốc cầm tiêu chảy hay 
thuốc làm giảm co thắt cơ trơn đường tiêu hóa.
 Các loại tiêu chảy
Tiêu chảy do thẩm thấu: Khi trong ruột có những chất không được hấp thu lại có khả 
năng kéo nước vào lòng ruột như sorbitol, glycerin, thuốc nhuận tràng có lactulose, Mg. 
Tiêu chảy do bài tiết: khi thành ruột bị tổn thương làm tăng bài tiết, các chất điện giải 
vào lòng ruột. Thành ruột bị tổn thương có thể do vi khuẩn (E.coli, Salmonella, Shigella,), 
virus (Rotavirus), nguyên sinh động vật (E. histolytica, G. lamblia).
Tiêu chảy do rối loạn nhu động: do thuốc cường đối giao cảm, kháng sinh
(ampicilline, erythromycin), antacid chứa Mg2+, theophylline, indomethacin, chế phẩm
chứa Fe3+, levodopa, propranolol.
Dựa vào triệu chứng: chia làm 2 loại:
Tiêu chảy cấp tính (kéo dài dưới 2 tuần): do virus, vi khuẩn và thức ăn.
Tiêu chảy mãn tính (kéo dài hơn 2 tuần): do thực phẩm gây tiêu chảy, bệnh viêm
ruột, bệnh lỵ, cường giáp.
8.3.2.1. Atropin
Thuộc nhóm liệt phó giao cảm (anticholinergic agents) do đối kháng cạnh tranh với 
chất dẫn truyền thần kinh phó giao cảm (acetylcholin). Ngoài tác động chống co thắt cơ 
trơn, atropin còn có các tác dụng của một thuốc cường giao cảm :
- Tác động trên mắt: làm giãn đồng tử áp dụng để soi đáy mắt.
- Trên tim mạch: tăng nhịp tim, dãn mạch máu da, dùng chống trụy tim.
- Trên hệ hô hấp: giãn khí phế quản, giảm tiết dịch, dùng trị hen suyễn, thuốc tiền 
mê.
- Trên hệ tiêu hóa : giảm co thắt cơ trơn, giảm tiết dịch, dùm cầm tiêu chảy.
- Giải độc khi ngộ đọc các thuốc cường phó giao cảm (pilocarpin).
Liều lượng : 0,02-0,04mg/kgP SC/ IV
8.3.2.2. Loperamid (Imodium)
- Thuộc nhóm thuốc giảm đau piperidin opioid, được tổng hợp để có tác động chuyên 
biệt trên cơ quan tiêu hóa. Hấp thu chậm ở đường tiêu hóa, chuyển hóa hoàn toàn ở gan và 
bài thải qua mật theo phân.
8- Chỉ định: tiêu chảy không do nguyên nhân Salmonella, Shigella gây ra
 Chống chỉ định : ở mèo
- Liều lượng: 0,08 mg/kgP (PO)
8.3.3. Thuốc bảo vệ niêm mạc
Là các chất hấp phụ độc tố, vi khuẩn, dịch, khí; thuốc này không được hấp thu vào hệ 
tuần hoàn nên ít có tác dụng phụ. Tuy nhiên các chất này không trị được tiêu chảy cấp, 
nặng.
8.3.3.1. Aluminum magnesium trisilicate (Attapulgit)
Phosphate aluminum thể keo (Phosphalugel)
Aluminum silicate hydate hóa tự nhiên (Kaolin)
Các thuốc này tạo thành những lớp gel, sữa láng trên bề mặt niêm mạc, bảo vệ niêm 
mạc tránh khỏi các chất độc đồng thời giảm nhu động ruột và tăng độ đặc của phân do khả 
năng hấp thu một lượng nước lớn ( gấp 8 lần trọng lượng của nó).
- Liều lượng : Mèo : 50-100mg
Chó : 100-200mg
Trâu bò : 30g
- Chống chỉ định: dùng chung với kháng sinh nhóm tetracyclin và quinolon
8.3.3.2. Than hoạt tính
Than hoạt tính không được hấp thu từ đường tiêu hóa nhưng có khả năng hấp thu các 
chất lỏng nhanh chóng , từ đó hấp phụ các chất độc và làm tăng độ đặc của phân.
- Chỉ định: tiêu chảy do đầy hơi, ăn không tiêu, trúng độc đường tiêu hóa
- Liều lượng: 20-120 mg/kg
(1) Kaolin/pectin
 Hóa học
Kaolin là một aluminum silicate hydrate hóa dạng bột mịn, màu trắng sáng, không 
mùi, không vị. 
Pectin là một carbohydrate trùng hợp chủ yếu là methoxylated acid polygalacturonic. 
Pectin có màu trắng hoặc trắng vàng, không mùi, dạng nhầy. Nó được trích từ tinh chất 
giống như tinh chất của vỏ cam quýt hoặc từ bột táo.
 Dược lý học
9Kaolin/pectin có tính hấp phụ độc tố và bảo vệ niêm mạc ruột. Do đó, vi khuẩn và 
độc tố được hấp thu trong ruột và tác động che phủ của thể vẩn có thể bảo vệ màng nhày 
của đường tiêu hóa bị viêm. Thành phần của pectin, dạng acid galacturonic, sẽ làm giảm pH 
ở ống tiêu hóa.
 Chỉ định
Trong thú y, kaolin/pectin được dùng để trị tiêu chảy, hấp phụ độc tố trong trường
hợp ngộ độc thức ăn.
 Dược động học
Kaolin và pectin đều không được hấp thu sau khi uống. Trên 90% pectin bị phân hủy 
trong đường ruột.
 Chống chỉ định
Cần thận trọng khi dùng pectin trong trường hợp tiêu chảy nặng, không dùng pectin 
như chất thay thế các dịch truyền hoặc các chất điện giải.
 Tác dụng phụ
Liều cao hoặc dùng thường xuyên có thể gây ói mửa. Ở chuột, kaolin/pectin làm tăng 
mất sodium qua phân tiêu chảy.
 Tương tác thuốc
Kaolin/pectin có thể ức chế hấp thu lincomycin. Nếu cả 2 loại cần được sử dụng cùng 
lúc, cấp kaolin/pectin ít nhất 2 giờ trước hoặc 3 giờ sau khi cấp lincomycin. Kaolin/pectin 
có thể làm giảm hấp thu digoxin.
 Liều dùng:
Chó, mèo: trị tiêu chảy với liều 1-2 ml/kg, PO, mỗi liều cách nhau 4-6 giờ.
Ngộ độc tiêu hóa thứ cấp: 2-5 mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 1-6 giờ.
Bò trưởng thành: 4-10 fl.oz.PO. Bê: 2-3 fl.oz.PO; lặp lại mỗi 2-4 giờ hoặc như chỉ
định cho đến khi cải thiện các điều kiện. Nếu không thấy tiến triển trong vòng 48 giờ sau 
khi dùng thuốc.
8.3.4. Thuốc nhuận trường, thuốc xổ (Laxative – Cathartics)
Chỉ định : trường hợp táo bón, loại bỏ vật lạ, chất độc khỏi đường tiêu hóa, loại bỏ 
phân trước khi phẫu thuật.
Chống chỉ định : Viêm ruột, co thắt do nghẽn ruột, thú mang thai.
10
8.3.4.1. Paraffin
Thuộc nhóm thuốc nhuận trường làm mềm, trơn. Có nguồn gốc từ dầu khoáng. Dùng 
lâu có thể làm giảm hấp thu vitamin ADEK. Nên uống lúc đói.
Liều lượngs: Mèo: 2-6ml
Chó: 5-30 ml
Heo: 25-300ml
Trâu bò: 250-500ml
8.3.4.2. MgSO4 , Mg(OH)2 , Mg3(PO4)2
Thuộc nhóm thuốc nhuận trường thẩm thấu. Các thuốc này tạo một gradient đẩy
nước vào ruột già, tăng nhu động ruột đồng thời kích thích hoạt tính của cholecystokinin 
pancreozymin làm tăng tiết dịch vào lòng ruột
Chú ý cung cấp đầy đủ nước, thận trọng ở thú có bệnh thận.
Liều lượng: Mèo: 2-5g
Chó: 5-25g
Heo: 25-125g
Trâu bò: 250-500g
8.3.5. Thuốc gây nôn
Thường sử dụng cho chó, ít sử dụng cho heo và không dùng cho các loài khác vì trâu 
bò, ngựa, loài gặm nhấm không có phản xạ nôn
Chỉ định : gây nôn để loại bỏ chất độc
Chống chỉ định : nghẽn thanh quản, herni, nghẽn ruột, bất tỉnh
Cơ chế : kích thích điểm tiếp nhận ở ngoại vi hoặc các trung khu trung ương
8.3.5.1. Các chất kích thích vùng ngoại vi
Bơm nước ấm, nước oxy già, nước muối vào dạ dày ruột
ZnSO4 : Liều lượng cho chó : 10-30ml P.O
Siro ipecac : Liều lượng cho mèo : 2-6ml P.O
8.3.5.2. Các chất kích thích trung khu trung ương
Apomorphin : liều cho chó 0.05mg/kg S.C
Xylazin : liều cho mèo 0,05-1mg/kgP I.M
11
8.3.6. Thuốc chống nôn
8.3.6.1. Khái niệm
Buồn nôn và ói mửa do các rối loạn ở đường tiêu hoá, do di chuyển, do rối loạn tiền 
đình, hoặc là triệu chứng thường gặp lúc mới mang thai, tác dụng phụ của nhiều thuốc như 
thuốc trị ung thư, thuốc mê. Nếu nôn lâu ngày sẽ gây mất nước và chất điện giải, vì vậy cần 
bù nước và chất điện giải.
Đáp ứng nôn là 1 phản xạ có trung tâm ở hành tuỷ.
Đường truyền vào từ vùng CTZ (chemoreceptor trigger zone), các phần khác của não 
và từ ngoại biên. Cơ quan thực hiện động tác nôn là cơ hoàng và các cơ bụng.
Trung tâm nôn được kích thích bởi các đường chuyền vào sau đây:
- Từ vùng CTZ nằm ở sàn não thấp 4 thuộc postrema là vùng mà hàng rào máu não 
phát triển kém nên chịu tác động của nhiều hoá chất gây nôn từ tuần hoàn chuyển sang như 
apomorphin, levodopa, glycosid tim, thuốc trị ung thư, nicotin, độc tố, virus.
- Từ các phần khác của não, như vỏ não (sự sợ hãi, kí ức., các kích thích khứu
giác, thị giác, sự xúc giác, đau đớn), từ bộ máy tiền đình của tai (khi đi tàu xe, làm di 
chuyển các cơ đầu, cổ nên kích thích bộ máy tiền đình).
- Từ ngoại biên: các xung lực phát xuất từ dạ dày (bị kích thích bởi CuSO4, tia xạ, vi 
khuẩn, virus) và các nơi khác ở ngoại biên qua trung gian các dây phế vị và giao cảm rồi 
theo đường nhân đơn độc hoặc qua CTZ kích thích trung tâm nôn
Từ trung tâm nôn có những xung lực đến các cơ bụng để khởi phát động tác nôn.
Phản ứng nôn thường kèm theo sự chảy nước bọt, mồ hôi, con ngươi mở rộng, xanh xao.
Tại vùng CTZ có các receptor: 5-HT3, D2, M1. Tại đường nhân đơn độc có các
receptor: 5-HT3, D2, M1, H1. Tại ruột có receptor
CTZ
Trung taâm noân
Caùc nôi khaùc cuûa naõoNgoaïi bieân (daï daøy, haàu)
- Trung taâm baøi tieát nöôùc boït
- Trung taâm vaän maïch
- Trung taâm hoâ haáp
- Thaàn kinh soï
Caùc cô quan ñaùp öùng noân
Ñöôøng pheá vò vaø giao 
caûm truyeàn vaøo
12
Hình 8.1: Cơ chế gây nôn
Trung khu nôn ở hành tủy nhận các xung lực từ vùng CRTZ (cheomoreceptor trigger 
zone) ở não thất IV. Từ trung khu nôn xuất hiện xung lực đến cơ hoành, cơ bụng gây động 
tác nôn.
Tại vùng CRT có các receptor của dopamin, histamin, acetylcholin
8.3.6.2. Các loại thuốc chống nôn
 Metoclopramide (Primperan), Domperidone : thuộc nhóm Benzamin ức chế
receptor dopamin. Không qua hàng rào máu não nên tương đối an toàn.
Liều lượng : cho chó 0,1-0.5mg/kgP (IM, PO, SC)
 0,02mg/kgP (IV)
 Chlorpromazin, Acepromazin : thuộc nhóm Phenothiazin, chất kháng
histamin, kháng dopaminergic, kháng cholinergic.
Liều lượng : cho chó 0,5-1mg/kgP (SC, PO).

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_duoc_ly_thu_y_chuong_8_thuoc_tac_dong_tren_he_ho_h.pdf