Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ - Chương IV: Ngữ pháp

NỘI DUNG

A. PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP

B. PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP

C. QUAN HỆ NGỮ PHÁP

D. CÁC ĐƠN VỊ CÚ PHÁP

DHTM_TMUPHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP

Phương thức ngữ pháp là những biện

pháp hình thức chung nhất thể hiện

nghĩa ngữ pháp.

1. Phương thức phụ gia

 Phương thức phụ gia là dùng phụ tố

liên kết vào căn tố để thể hiện nghĩa

ngữ pháp.

DHTM_TM

pdf34 trang | Chuyên mục: Sư Phạm Ngữ Văn | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ - Chương IV: Ngữ pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ỉ quan hệ sở hữu)
Tôi sẽ đi bằng xuồng (bằng: chỉ phương tiện)
DHTM_TMU
5. Phạm trù ngôi
 Ngôi là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị vai giao tiếp 
của chủ thể hành động.
 Chủ thể của hành động nói ở động từ có thể là:
- Người nói (ngôi 1)
- Người nghe (ngôi 2)
- Người hay vật không tham gia đối thoại (ngôi 3)
 Trong tiếng Anh, ngôi của động từ có thể được thể hiện bằng 
các phương thức ngữ pháp sau:
- Thể hiện ngôi bằng phụ tố:
 Ví dụ: He (She) reads book (phụ tố -s chỉ ngôi 3 số ít)
- Thể hiện ngôi bằng trợ động từ to be (động từ đã hư hóa). 
Mang các ngôi khác nhau, trợ động từ phải thay đổi căn tố:
I am teaching (am: ngôi 1 số ít)
 Động từ tiếng Việt không có phạm trù ngôi. Dù biểu thị hành 
động của vai giao tiếp nào, chúng vẫn giữ nguyên hình thức 
ngữ âm như trong từ điển.
DHTM_TMU
6. Phạm trù thời
 Thời là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị quan hệ 
giữa hành động với thời điểm phát ngôn hoặc một thời điểm 
nhất định nêu ra trong lời nói.
a. Khi phạm trù thời biểu thị quan hệ giữa hành động với 
thời điểm phát ngôn, ta gọi đó là thời tuyệt đối. Về đại 
thể, các ngôn ngữ phân biệt thành ba thời:
- Thời (thì) qúa khứ, cho biết hành động xảy ra trước thời điểm 
phát ngôn.
 Ví dụ: I met her yesterday. (Tôi đã gặp cô ta hôm qua.)
- Thì hiện tại, cho biết hành động đang diễn ra ngay trong thời 
điểm phát ngôn.
 Ví dụ: I smell something burning. (Tôi ngửi thấy có cái gì 
đang cháy)
- Thì tương lai, cho biết hành động diễn ra sau thời điểm phát 
ngôn.
 Ví dụ: I’m sure he’ll come back. (Tôi tin chắc rằng anh ấy sẽ 
quay lại.)
DHTM_TMU
b. Thời tương đối biểu thị quan hệ giữa hành 
động với một thời điểm nhất định nêu ra 
trong lời nói.
 Ví dụ: I thought he would come. (Tôi đã tưởng 
rằng anh ấy sẽ tới.)
Trong ví dụ trên, thì tương lai của động từ come (tới) 
là tương lai trong quá khứ, biểu thị mối quan hệ 
của hành động mà động từ biểu thị với hành động 
thought (đã tưởng).
 Số nghĩa ngữ pháp của phạm trù thời trong các 
ngôn ngữ không giống nhau. 
 Ví dụ tiếng Bungari có 27 thời, tiếng Anh có 
khoảng 12 thời.
DHTM_TMU
c. Trong tiếng Việt có 7 hư từ biểu thị thời gian:
- đã: biểu thị nghĩa quá khứ chung.
- từng: biểu thị nghĩa quá khứ xa, đồng thời cho biết hành 
động đã kết thúc trước thời điểm phát ngôn.
- vừa, mới: biểu thị nghĩa quá khứ gần, đồng thời cho biết 
hành động có thể vẫn tiếp tục trong thời điểm phát ngôn.
 Ví dụ:Tôi vừa đến lúc nãy.
- đang: biểu thị thì hiện tại.
- sẽ: biểu thị thì tương lai chung.
- sắp: biểu thị nghĩa tương lai gần, đồng thời cho biết hành 
động chắc chắn sẽ xảy ra.
 Tuy nhiên, tiếng Việt có thể không cần các hư từ trên mà vẫn 
diễn tả được hành động xảy ra ở quá khứ, hiện tại hay tương 
lai.
DHTM_TMU
QUAN HỆ NGỮ PHÁP
1. Khái niệm quan hệ ngữ pháp
 Quan hệ ngữ pháp là quan hệ hình tuyến giữa các 
từ tạo ra những tổ hợp từ có khả năng được vận 
dụng độc lập, được xem là dạng rút gọn của một 
kết cấu phức tạp hơn và có ít nhất một thành tố có 
khả năng được thay thế bằng từ nghi vấn.
 Ví dụ: Áo này đẹp.
Từ “áo” kết hợp với từ “này”, từ “đẹp” tạo thành một 
tổ hợp. Mối quan hệ giữa từ “áo” với các từ trên đã 
xác định được giá trị lâm thời (giá trị chức năng) 
của nó: “áo” có chức năng chủ ngữ.
 Ta gọi quan hệ hình tuyến giữa các từ như trên là 
quan hệ ngữ pháp.
DHTM_TMU
2. Các loại quan hệ ngữ pháp
 Có ba loại quan hệ ngữ pháp:
a. Quan hệ đẳng lập:
 Quan hệ đẳng lập là quan hệ giữa các thành tố không phụ 
thuộc vào nhau trong đó chức vụ cú pháp của các thành tố 
chỉ được xác định khi đặt toàn bộ tổ hợp do chúng tạo nên 
vào một kết cấu lớn hơn.
 Ví dụ: tổ hợp “mẹ và con” gồm hai thành tố: “mẹ”, “con” có 
quan hệ đẳng lập với nhau. Chức vụ của từng thành tố chỉ 
được xác định khi đặt tổ hợp đó vào những kết cấu lớn hơn. 
So sánh:
- Mẹ và con cùng đi chơi. (“mẹ”, “con” làm chủ ngữ)
- Họ thấy mẹ và con. (“mẹ”, “con” là bổ ngữ)
- Những người chăm chỉ là mẹ và con nhà ông Ba. (“mẹ”, “con” 
là vị ngữ)
DHTM_TMU
b.Quan hệ chính phụ:
 Quan hệ chính phụ là quan hệ phụ thuộc một chiều 
giữa một thành tố chính với một thành tố phụ, 
trong đó chức vụ cú pháp của thành tố chính chỉ 
được xác định khi đặt toàn bộ tổ hợp chính phụ 
vào một kết cấu lớn hơn, còn chức vụ của thành tố 
phụ có thể được xác định mà không cần điều kiện 
ấy.
 Ví dụ: “học tiếng Anh” là một tổ hợp mang quan hệ 
chính phụ trong đó “học” là thành tố chính, “tiếng 
Anh” là thành tố phụ. Trong tổ hợp trên “tiếng 
Anh” có chức vụ làm bổ ngữ cho động từ “học”, 
còn thành tố chính có chức năng gì phải tùy thuộc 
vào kết cấu nó tham gia. So sánh:
- Chúng tôi học tiếng Anh (“học” là vị ngữ)
- Học tiếng Anh rất có ích (“học” là chủ ngữ)
DHTM_TMU
c. Quan hệ chủ vị:
 Quan hệ chủ - vị là quan hệ giữa hai thành tố phụ 
thuộc lẫn nhau trong đó chức vụ cú pháp của cả 
hai đều có thể được xác định mà không cần đặt tổ 
hợp do chúng tạo nên vào một kết cấu lớn hơn.
 Ví dụ: “Xe chạy” là một tổ hợp mang quan hệ chủ -
vị trong đó “xe” là chủ ngữ và “chạy” là vị ngữ. Cả 
hai thành tố đó qui định lẫn nhau, phụ thuộc vào 
nhau mà tồn tại, “xe” là chủ ngữ do nó được xác 
định bởi vị ngữ “chạy”, ngược lại “chạy” là vị ngữ 
do có chủ ngữ “xe” ở bên cạnh. Trong tổ hợp “Ồn 
quá!” thì dù đó là một câu, “ồn” cũng không thể là 
chủ hay vị vì nó đứng một mình, tạo thành câu 
một trung tâm
DHTM_TMU
CÁC ĐƠN VỊ CÚ PHÁP
CỤM TỪ
 Dựa vào mức độ cố định của cụm từ, người ta phân biệt cụm từ 
thành hai loại: cụm từ cố định và cụm từ tự do. Cụm từ cố định là 
đối tượng nghiên cứu của từ vựng học. Ngữ pháp học chỉ quan tâm 
đến cụm từ tự do.
 Trong bài này, chúng tôi dùng thuật ngữ cụm từ để chỉ cụm từ tự 
do.
Khái niệm cụm từ
 Cụm từ là tổ hợp từ hai thực từ trở lên có quan hệ ngữ pháp với 
nhau.
 Ví dụ: áo lụa Hà Đông làm bài tập
 Cụm từ có chức năng định danh như từ. Tuy có ý nghĩa cụ thể hơn, 
có cấu tạo phức tạp hơn nhưng cụm từ hoạt động trong lời nói như 
một từ. So sánh từ “áo” với cụm từ “áo lụa Hà Đông”, ta thấy cả hai 
đều gọi tên sự vật, tuy nhiên “áo” gọi tên sự vật trong dạng khái 
quát, “áo lụa Hà Đông” gọi tên sự vật trong dạng cụ thể. Trong lời 
nói, cụm từ và từ trên có chức năng như nhau, hoạt động như 
nhau.
 So sánh:
 Áo đã bẩn / Áo lụa Hà Đông đã bẩn. (Cụm từ và từ đều là chủ ngữ)
 Mẹ giặt áo / Mẹ giặt áo lụa Hà Đông (Cụm từ và từ đều là bổ ngữ)
DHTM_TMU
CÂU
1. Khái niệm câu
 Câu là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có 
khả năng thông báo một sự việc, một 
ý kiến, một tình cảm, một cảm xúc ...
 Khái niệm trên có hai điểm cần lưu ý:
DHTM_TMU
a. Câu là đơn vị có khả năng 
thông báo.
 Nhờ đặc điểm này, có thể phân biệt câu với những đơn vị 
nhỏ hơn nó (từ, hình vị, âm vị ... không có chức năng thông 
báo).
 Khả năng thông báo về hiện thực khách quan hay về tình 
cảm chủ quan được gọi là tính tình thái. Theo quan niệm 
truyề thống, tính tình thái được chia làm hai loại:
- Tính tình thái khách quan là cách biểu hiện mối quan hệ của 
điều được thông báo đối với hiện thực khách quan (có thật 
hay không có thật, có thể hay không có thể, tất yếu hay 
ngẫu nhiên ...)
 Ví dụ: Nhiều tiền (có thật)
Giá mà nhiều tiền nhỉ! (không có thật)
- Tính tình thái chủ quan là cách biểu hiện thái độ của người nói 
đối với điều được thông báo (tin hay không tin, đồng ý hay 
không đồng ý, đánh giá, biểu cảm ...)
 Ví dụ: Sao mà ồn thế! (thể hiện thái độ không đồng ý, sự khó 
chịu với hiện thực “ồn”)
DHTM_TMU
Giá mà nhiều tiền nhỉ! (thể hiện sự mong muốn, ước mơ hiện 
thực “nhiều tiền” sẽ xảy ra)
 Tính tình thái được thể hiện bằng ngữ điệu (ngữ điệu nghi 
vấn, cảm thán, tường thuật ...), bằng từ tình thái như các 
động từ tình thái (dám, định, muốn ...), phó từ tình thái (lắm, 
quá, rất ...), trợ từ tình thái (à, ư, nhỉ, nhé ...), bằng dạng 
thức nhân xưng của động từ.
 Ví dụ: Trong phát ngôn “Anh đi ư ?” ta biết được hiện thực 
“anh đi” chưa xảy ra, người nói tỏ thái độ nửa luyến tiếc, nửa 
nghi vấn. Tính tình thái đó được thể hiện bằng ngữ điệu nghi 
vấn và từ tình thái “ư”.
b. Trong các đơn vị có chức năng thông báo (văn bản, 
đoạn văn, câu), câu là đơn vị nhỏ nhất.
DHTM_TMU
2. Phân loại câu
Có nhiều cách phân loại câu:
a. Phân loại câu theo cấu trúc cú pháp:
 Căn cứ vào các đặc điểm cấu trúc câu, 
người ta thường phân biệt các loại câu sau:
- Câu đơn: là câu chỉ có một cụm chủ-vị.
 Ví dụ: Em bé đã ngủ rồi.
C V
- Câu phức là câu chứa từ hai cụm chủ-vị trở 
lên.
 Ví dụ: Nếu nó làm thì tôi cũng làm.
DHTM_TMU
b. Phân loại câu theo mục đích giao tiếp:
 Trong lời nói, người ta có thể dùng các phát ngôn 
để đạt được những mục đích giao tiếp khác nhau 
như:
- mục đích hỏi của người nói.
- mục đích nêu yêu cầu, nguyện vọng của người nói.
- mục đích bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói.
- mục đích kể lại các sự kiện hiện tượng ...
Tương ứng với các mục đích trên là các kiểu 
câu, phát ngôn dưới đây:
- Câu / phát ngôn nghi vấn:
 Ví dụ:- Tại sao đến giờ mà nó vẫn chưa về?
DHTM_TMU
- Câu / phát ngôn cầu khiến:
 Ví dụ:- Đi đi!
Hãy đứng dậy và trả lời câu hỏi
- Câu / phát ngôn cảm thán:
 Ví dụ:- Thôi, chết rồi!
-Kinh khủng quá!
- Câu / phát ngôn tường thuật:
 Ví dụ: Hôm qua, trời rét đậm.
DHTM_TMU
c. Phân loại câu theo đặc điểm quan hệ giữa nội dung 
của chúng với hiện thực:
 Căn cứ vào đặc điểm của mối quan hệ giữa nội dung 
câu với hiện thực, ta có thể phân loại câu, phát ngôn 
thành hai loại:
- Câu / phát ngôn khẳng định là câu hoặc phát ngôn xác nhận 
hoặc có thiên hướng xác nhận sự tồn tại của sự vật, đặc 
trưng, sự việc ... trong hiện thực hay mong muốn chúng tôn 
tại trong hiện thực.
 Ví dụ: - Trời nắng, nóng quá!
- Bên kia sông có bán nhiều loại hoa.
- Câu / phát ngôn phủ định là câu hoặc phát ngôn không xác 
nhận, không có thiên hướng xác nhận hoặc không mong 
muốn một điều nào đó diễn ra.
 Ví dụ: - Nó không về quê.
- Có bao giờ tôi đi xem phim đâu!
- Nó mà đẹp gì!
DHTM_TMU

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_dan_luan_ngon_ngu_chuong_iv_ngu_phap.pdf