Ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh tới mức độ công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu này tìm hiểu ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh tới mức độ
công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc đường dẫn, phân
tích qua phần mềm STATA 13, dữ liệu nghiên cứu của 294 doanh nghiệp niêm yết
trên sàn chứng khoán trong 3 năm 2015-2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh
hưởng của hiệu quả kinh doanh theo ROA tới mức độ công bố thông tin phát
triển bền vững là thuận chiều. Ngoài ra còn có các biến như quy mô doanh
nghiệp, biến kiểm soát (Big4, số lượng thành viên hội đồng quản trị) cũng ảnh
hưởng thuận chiều tới mức độ công bố thông tin phát triển bền vững. Các biến có
ảnh hưởng ngược chiều là biến đòn bẩy tài chính và biến kiểm soát (ngành nghề
kinh doanh). Từ những kết quả của nghiên cứu gợi ý một số khuyến nghị nhằm
nâng cao mức độ công bố thông tin phát triển bền vững tại Việt Nam
g đến mức độ CBTT PTBV với mức ý nghĩa thống kê 5%; Biến quy mô ảnh hưởng thuận chiều với cả hiệu quả kinh doanh và mức độ CBTT PTBV; Biến đòn bẩy tài chính ảnh hưởng ngược chiều với cả hiệu quả kinh doanh và mức độ CBTT PTBV; Biến ngành nghề kinh doanh lại ảnh hưởng ngược chiều tới mức độ CBTT PTBV. Hai biến: Big 4 và SLTV HĐQT đều có ảnh hưởng thuận chiều tới mức độ CBTT PTBV nhưng trong đó biến SLTV HĐQT có quan hệ với mức ý nghĩa 10%. Bảng 5. Kết quả hồi quy đa biến theo cấu trúc với biến phụ thuộc CBTT PTBV Hypothesis Structural Coef. Std. Err. z P-value H2b ROA<- QM 0,0037 0,002 1,81 0,070 H3b ROA<- DBTC -0,154 0,141 -10,84 0,000 _cons 0,035 0,055 0,63 0,526 H1 PTBV<- ROA 37,341 9,739 3,83 0,000 H2a PTBV<- QM 6,502 0,675 9,63 0,000 H3a PTBV<- DBTC -18,007 4,361 -4,13 0,000 PTBV<- NN -4,421 1,857 -2,38 0,017 PTBV<- Big 4 15,212 1,951 7,8 0,000 PTBV<- SLTV 0,854 0,497 1,72 0,086 _cons -148,870 17,856 -8,34 0,000 N 882 R-sq (CD) 0,2841 (Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu bằng STATA 13) Hình 4. Mô hình cấu trúc đường dẫn với biến phụ thuộc là mức độ CBTT PTBV 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu Từ kết quả nghiên cứu có thể đưa ra một số thảo luận: - Nhân tố hiệu quả kinh doanh cho kết quả hồi quy dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% đến mức độ CBTT PTBV, phù hợp với giả thuyết xây dựng ban đầu. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Uwuigbe và Egbide (2012); Said và cộng sự (2009). - Nhân tố quy mô có quan hệ thuận chiều với cả hiệu quả kinh doanh và mức độ CBTT PTBV và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Điều này phù hợp với giả thuyết xây dựng. Nghiên cứu này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu ptbv -149 1 589 nnkd sltv big4 qm dbtc roa .035 2 .0071 -4.4 .85 15 6.5 -18 37 .0037 -.15 ECONOMICS-SOCIETY Số 52.2019 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 127 của Li và Zhao (2011), Ho và Taylor (2007), Kakani và Kaul (2001). Nhân tố đòn bẩy tài chính thì có quan hệ ngược chiều với cả hiệu quả kinh doanh và mức độ CBTT PTBV và có ý nghĩa ở mức 5%. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Platonova (2016), Zhang (2013) và Branco & Rodrigues (2008), Zeitun & Tian (2007), Dimitris Margaritis & Maria Psillaki (2007). - Biến kiểm soát: ngành nghề kinh doanh có mối quan hệ ngược chiều với mức độ CBTT PTBV. Điều này ngược lại với giả thuyết nghiên cứu và cũng không đồng quan điểm với các nghiên cứu của Jitaree (2015), Deegan & Gordon (1996). Các biến kiểm soát Big 4 và SLTV HĐQT có quan hệ thuận chiều với mức độ CBTT PTBV và phù hợp với giả thuyết xây dựng ban đầu. - Hệ số R-squared là 0,2841 nghĩa là các nhân tố trong mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT PTBV là 28,41%, còn lại là do các nhân tố chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu. 5. KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ CBTT PTBV của các doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán còn khá thấp. Qua kết quả đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng thuận chiều với mức độ CBTT PTBV gồm hiệu quả kinh doanh, quy mô doanh nghiệp và các biến kiểm soát (Big4 và SLTV HĐQT); các nhân tố ảnh hưởng ngược chiều với mức độ CBTT PTBV là đòn bẩy tài chính và biến kiểm soát (ngành nghề kinh doanh). Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ CBTT PTBV của các doanh nghiệp tại Việt Nam: Một là các doanh nghiệp có quy mô lớn, kinh doanh có hiệu quả cần được khuyến khích tăng cường CBTT PTBV vì lợi ích CBTT PTBV mang lại cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp CBTT PTBV trong các báo cáo thường niên và báo cáo PTBV riêng biệt tới các bên liên quan sẽ làm cho thương hiệu của doanh nghiệp được nâng cao, thu hút và giữ chân được người tài, xây dựng được niềm tin và lòng trung thành của người tiêu dùng và cộng đồng, sự ủng hộ của các nhà đầu tư, sự tín nhiệm của các cơ quan chức năng,... từ đó góp phần làm cho doanh nghiệp kinh doanh được thuận lợi và ngày càng phát triển. Hai là qua nghiên cứu cho ta thấy với các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp sản xuất, hàng tiêu dùng,... công bố thông tin liên quan tới môi trường và sản phẩm ít hơn khi so sánh giữa các ngành. Điều đó cho ta thấy việc thực hiện phát triển bền vững theo ý nghĩa đầy đủ và đích thực không phải là một vấn đề đơn giản và nằm trong khả năng giải quyết tức thì của phần lớn các công ty, bởi vì sự hạn chế về nhận thức, các yếu tố nguồn lực, trong đó có nguồn lực tài chính, kỹ thuật, nhân lực trình độ cao. Do đó các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược dài hạn để áp dụng và CBTT PTBV với các bước thích hợp trong các giai đoạn khác nhau. Các công ty cần có chiến lược dài hạn trong việc xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn. Ba là Chính phủ cần tiếp tục bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành ở Việt Nam để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thực hiện CBTT PTBV. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về CBTT PTBV và có chính sách khuyến khích, hỗ trợ thực hiện cho các doanh nghiệp, tổ chức./. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Annisa Hayatun N. Burhan & Wiwin Rahmanti, 2012. The Impact of sustainability reporting on company performance. Journal of Economics, Business, and Accountancy Ventura. Volume 15, No. 2, pages 257-272. [2]. Agarwal, SK, 2008. Corporate social responsibility in India. Sage Publications Pvt.Lvd. [3]. Barako, D. G., 2007. Determinants of Voluntary Disclosure in Kenyan Conpanies Annual Report. African Journal of Business management, 1(5), 113-128. [4]. Brundtland, 1987. sustainable development.html [5]. Braco M.C., Rodrigues L.L, 2008. Factors influencing social responsibility disclosure by Portuguese companies. J. Bus. Ethics, 83 (4), pp 685-701. [6]. Dimitris Margaritis and Maria Psillaki, 2007. Capital structure equity ownership and firm performance. [7]. Deegan, C., & Gordon, B., 1996. A study of the environmental disclosure practices of Australian corporations. Accounting and business research, 26(3), 187-199. [8]. Đặng Ngọc Hùng & cộng sự, 2018. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, phát triển bền vững của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Hội thảo khoa học quốc gia, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, T9/2018, trang 137-151. [9]. Đoàn Ngọc Phi Anh & Nguyễn Thị Tuyết Nga, 2018. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 480, trang 15-23. [10]. Hackston D. & Milne M. J., 1996. Some determinants of social anhd environmental disclosures in New Zealand companies. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 9 (1), 77-108. [11]. Ho L. J. & Taylor M. E., 2007. An empirical analysis of triple Bottom-line reporting and its determinates: Evidence from the United States and Japan. Journal of International Financial Management and Accounting, 18, pp 123-150. [12]. Hoang, T. C., Abeysekera, I., & Ma, S., 2016. Board diversity and corporate social disclosure: Evidence from Vietnam. Journal of Business Ethics, 1-20. [13]. Jitaree, W., 2015. Corporate social responsibility disclosure and financial performance: evidence from Thailand. (Doctor of Philosophy thesis), University of Wollongong. [14]. Jensen, M. C., & Meckling, W. H., 1976. Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure. Journal of financial economics, 3(4), 305-360. [15]. Kakani R. K & Kaul M., 2001. Firm Performance anh Size in Liberalization Era: The Indian case. XÃ HỘI Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Số 52.2019 128 KINH TẾ [16]. K.A.K.Gnanaweera and N.Kunori, 2018. Corporate sustainability reporting: Linkage of corporate disclosure information and performance indicators. Cogent Business & Managent (2018), 5: 1423872. [17]. Li H. & Zao P., 2011. A study of factors influencing voluntary disclosure of Chinese listed companies. In M & D Forun, pp 245-257. [18]. McWilliams, A., & Siegel, D., 2000. Corporate social responsibility and financial performance: correlation or misspecification?. Strategic Management Journal, 21(5), 603-609. [19]. Nelling, E. and Webb, E., 2009. Corporate social responsibility and financial performance: the virtuous circle revisited. Review of Quantitative Finance and Accounting, Vol. 32, pp. 197-209. [20]. Nguyễn Năng Phúc, 2013. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính. NXB ĐH KTQD. [21]. Platonova, E., Asutay, M., Dixon, R., & Mohammad, S., 2016. The impact of corporate social responsibility disclosure on financial performance: Evidence from the GCC Islamic Banking Sector. Journal of Business Ethics, 1-21. [22]. Said R., Hj Zainuddin Y. & Haron H., 2009. The relationship between corporate social responsibility disclosure and corporate governance characteristics in Malaysian public listed companies. Social Responsibility Journal, 5(2), 212-226. [23]. Tabachnick, B.G. & Fidell, L.S., 2007. Using Multivariate Statistics. Boston: Pearson Education. [24]. Trang, H. N. T., & Yekini, L. S., 2014. Investigating the link between CSR and financial performance: Evidence from Vietnamese listed companies. British Journal of Arts and Social Sciences, 17(1), 85-101. [25]. Thông tư số 155/2015/TT-BTC, hướng dẫn việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, ban hành ngày 06 tháng 10 năm 2015. [26]. Zeitun, R., & Tian, G. G., 2007. Capital Structure and Corporate Performance: Evidence from Jordan. The Australasian Accounting Business & Finance Journal, 1(4), 40-61. [27]. Zhang, 2013. Determinants of corporate environmental and social companies annual reports. Mater thesis, Edith Cowan University, Autralian. AUTHORS INFORMATION Nguyen Van Linh, Dang Ngoc Hung Faculty of Accouting - Auditing, Hanoi University of Industry
File đính kèm:
- anh_huong_hieu_qua_kinh_doanh_toi_muc_do_cong_bo_thong_tin_p.pdf