Ảnh hưởng của rào cản kỹ thuật đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Một kết quả nghiên cứu khảo sát
Khi mức độ bao phủ của các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT) ngày càng tăng và vai trò của TBT ngày càng trở nên quan trọng trong hệ thống thương mại toàn cầu, thì các nghiên cứu
về ảnh huởng của TBT đối với thương mại quốc tế ngày càng được các nhà nghiên cứu và hoạch định chính
sách quan tâm. Với mục đích nghiên cứu về ảnh hưởng của TBT đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nghiên cứu này đã khảo sát 106 doanh nghiệp tại Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh hịu ảnh hưởng của rào cản kỹ thuật thuộc nhóm hàng như: máy móc thiết bị; máy vi tính và sản phẩm điệntử, linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; xăng dầu các loại; sắt thép các loại. Kết quả nghiên cứu khảosát cho biết tình hình doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn và quy chuẩn chất lượng; mức độ ảnh hưởngcủa các quy chuẩn Việt Nam bao gồm: (i) Quy định về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm; (ii) Quy định về ghinhãn sản phẩm; (iii) Quy định về phương pháp thử; (iv) Quy định về quản lý chất lượng và đánh giá hợpquy đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị vàgiải pháp với các bên liên quan nhằm giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của TBT đến hoạt động sản xuất, kinhdoanh của các doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh từ cấp doanh nghiệp cho đến cấp quốc gia.
n. Tương tự như các rào cản kỹ thuật và rào cản bảo hộ quyền SHTT, các doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 5 tỷ đồng chịu mức ảnh hưởng từ các rào cản TTHC cao hơn (mức điểm trung bình tập trung từ 3,33 đến 4,33) so với các DN có quy mô vốn trên 5 tỷ đồng (mức điểm trung bình tập trung từ 4,33 đến 5,50). Tính bình quân, mức ảnh hưởng của các nội dung liên quan thủ tục hành chính là 4,6, tức là chỉ số mức độ phổ biến của rào cản thủ tục hành chính liên quan lĩnh vực quản lý của Bộ Khoa học và công nghệ được xác định là 4,6, chứng tỏ rào cản thủ tục hành chính có mức ảnh hưởng trung bình tới các doanh nghiệp ở Việt Nam. 4.4. Đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp về rào cản kỹ thuật Theo kết quả khảo sát từ các doanh nghiệp thuộc mẫu nghiên cứu cho thấy có đến 51% doanh nghiệp đồng ý kiến nghị các TCVN/QCVN cần được xây dựng với lộ trình cụ thể và doanh nghiệp cần được thông báo về lộ trình đó để có điều kiện chuẩn bị cho việc áp dụng TCVN/QCVN, có 45,3% doanh nghiệp đồng ý kiến nghị các TCVN/QCVN cần được xây dựng phù hợp tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế, có khoảng 30,2% doanh nghiệp đề xuất kiến nghị các TCVN/QCVN cần được xây dựng trên cơ sở khoa học rõ ràng. Sè 131/201920 Kinh tÕ vμ qu¶n lý thương mại khoa học Bảng 11: Điểm trung bình DN (phân theo mặt hàng) đánh giá mức độ các rào cản TTHC gây trở ngại, khó khăn đối với hoạt động SXKD Nguồn: Thống kê của nhóm nghiên cứu từ dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS DN phân theo mһt hàng/sҧn phҭm Thông Wѭ Quy trình Hӗ Vѫ Thái ÿӝ Thӡi gian Chi phí &ѫVӣ vұt chҩt ;ăQJQKLrQOLӋu diesel và nhiên liӋu sinh hӑc 5,00 5,17 5,00 5,00 5,00 5,00 5,33 ThiӃt bӏ ÿLӋQYjÿLӋn tӱ 3,80 3,80 4,00 4,33 4,07 4,47 4,80 Thép cӕt bê tông 5,17 5,17 5,33 5,50 5,00 5,17 5,17 Máy móc, thiӃt bӏ ÿmTXDVӱ dөng 4,00 4,00 4,11 4,33 4,00 4,44 4,67 ĈLӋn thoҥi và linh kiӋn 3,71 3,36 4,00 3,43 4,14 3,86 4,07 Sҧn phҭm khác 4,38 4,56 5,38 4,88 4,88 4,63 4,94 Tәng 4,22 4,22 4,51 4,51 4,42 4,55 4,80 Bảng 12: Điểm trung bình DN (phân theo quy mô vốn) đánh giá mức độ các rào cản TTHC Nguồn: Thống kê của nhóm nghiên cứu từ dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS Quy mô vӕn (tӹ ÿӗng) 7K{QJWѭ Quy trình Hӗ Vѫ 7KiLÿӝ Thӡi gian Chi phí &ѫVӣ vұt chҩt Tӯ ÿӃQGѭӟi 1 3,33 3,67 3,33 4,00 3,33 3,67 3,33 Tӯ ÿӃQGѭӟi 5 3,60 3,80 4,10 4,10 3,90 4,30 4,50 Tӯ ÿӃQGѭӟi 10 4,33 4,67 4,33 4,33 4,33 4,33 5,00 Tӯ ÿӃQGѭӟi 50 4,22 3,89 4,89 4,67 4,67 4,44 5,44 Tӯ ÿӃQGѭӟi 200 5,00 5,30 5,10 5,50 5,20 5,50 5,30 Tӯ ÿӃQGѭӟi 500 4,60 4,20 4,40 4,20 4,60 4,20 4,40 Trên 500 4,09 3,91 4,45 4,18 4,25 4,45 4,64 Tәng mүu 4,22 4,22 4,51 4,51 4,42 4,55 4,80 5. Một số khuyến nghị và hàm ý chính sách Dựa trên kết quả nghiên cứu khảo sát, nhóm nghiên cứu xin đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp đối với các bên liên quan nhằm giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của TBT đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với các cơ quan Nhà nước - Tiếp tục hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật theo hướng hài hòa hóa, phù hợp quy định và cam kết quốc tế. Đồng thời, tích cực thực hiện quá trình hài hòa hóa các tiêu chuẩn kỹ thuật và thừa nhận lẫn nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp. Đây là một trong những nguyên tắc được xác lập trong các khuôn khổ hợp tác quốc tế, trong đó có WTO và các FTA mà Việt Nam là thành viên nhằm tiến tới dỡ bỏ những rào cản kỹ thuật không cần thiết trong thương mại quốc tế, thúc đẩy dòng lưu chuyển của hàng hóa giữa các quốc gia. Việc điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam phù hợp quy định và cam kết quốc tế như vậy không chỉ giúp đảm bảo thực thi cam kết của Việt Nam với các nước mà còn giúp cải thiện môi trường kinh doanh của Việt Nam và giúp Việt Nam có thể hội nhập một cách hiệu quả hơn. - Tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát và điều chỉnh các văn bản pháp lý của Việt Nam về chất lượng của sản phẩm, ghi nhãn hàng hóa, theo hướng phù hợp với luật pháp quốc tế và các nước trên thế giới. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý vững chắc để hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về chất lượng và tiêu chuẩn đo lường, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường đảm bảo tính minh bạch về các rào cản TBT, tuyên truyền phổ biến kịp thời tới doanh nghiệp về các rào cản TBT cũng như hỗ trợ kỹ thuật đối với doanh nghiệp để có thể đáp ứng những quy định về TBT. Đối với các tổ chức, hiệp hội ngành nghề: Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp không áp dụng TCVN còn khá cao mà nguyên nhân chủ yếu do không biết và không có sự thỏa thuận với đối tác. Do đó, để nâng cao ý thức của doanh nghiệp trong việc tự giác tuân thủ các yêu cầu về chất lượng hàng hóa nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh bền vững, cần có sự vào cuộc của các tổ chức, hiệp hội ngành, nghề với vai trò hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nâng cao nhận thức về TBT. Ngoài ra, hiệp hội ngành nghề có thể có những bản tin về thiệt hại của doanh nghiệp do không tuân thủ hoặc không hiểu biết về TBT để 21 ? Sè 131/2019 Kinh tÕ vμ qu¶n lý thương mại khoa học Bảng 13: Số DN lựa chọn đề xuất, kiến nghị liên quan rào cản kỹ thuật Nguồn: Thống kê của nhóm nghiên cứu từ dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS ĈӅ xuҩt, kiӃn nghӏ cӫa doanh nghiӋp vӅ rào cҧn kӻ thuұt Sӕ DN lӵa chӑn Tӹ lӋ % TCVN/QCVN cҫQÿѭӧc xây dӵng phù hӧp tiêu chuҭn khu vӵc, tiêu chuҭn quӕc tӃ 48 45,28 TCVN/QCVN cҫQÿѭӧc xây dӵQJWUrQFѫsӣ khoa hӑc rõ ràng 32 30,19 TCVN/QCVN cҫQÿѭӧc xây dӵng vӟi lӝ trình cө thӇ và doanh nghiӋp cҫn ÿѭӧc thông báo vӅ lӝ WUuQK ÿy ÿӇ Fy ÿLӅu kiӋn chuҭn bӏ cho viӋc áp dөng TCVN/QCVN 54 50,94 Doanh nghiӋp cҫQÿѭӧc hӛ trӧ vӅ WjLFKtQKÿӇ viӋc áp dөng TCVN/QCVN có hiӋu quҧ 24 22,64 KiӃn nghӏ khác 2 1,89 cảnh báo cũng như thúc đẩy sự tham gia của các DN trong tuân thủ TCVN, đáp ứng QCVN. Đối với doanh nghiệp Các DN, đặc biệt doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần chủ động tìm hiểu TCVN, QCVN, các quy trình đánh giá sự hợp chuẩn để giảm bớt thiệt hại không cần thiết do thiếu hiểu biết về TBT, cụ thể: (i) Chủ động nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin về TBT để điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. (ii) Tăng cường khả năng cạnh tranh và có thể đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật; mở rộng, tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước, giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là các công ty đa quốc gia. (iii) Đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của hàng hóa. Chủ động triển khai áp dụng các hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng yêu cầu bảo vệ sức khỏe, môi trường; nghiên cứu và ứng dụng vào quá trình sản xuất các tiêu chuẩn kỹ thuật.u Tài liệu tham khảo: 1. Chakraborty, P. (2014), Environmental Standards and Trade: Evidence from a Natural Experiment, Papers/Papers/ FirmLevelTrade/FREIT727.pdf 2. Fernandes, A., Ferro, E., Wilson, J. (2015), “Product Standards and Firms’ Export Decisions.” The World Bank. worldbank.org/curated/en/882231468179049186/ pdf/WPS7315.pdf 3. Fontagné, L., and Orefcie, G. (2018), Let’s Try Next Door: Technical Barriers to Trade and Multi- Destination Firms, European Economic Review 101 (2018): 643–663. 4. Melitz, M.(2003), The Impact of Trade on Intra-Industry Reallocations and Aggregate Industry Productivity, Econometrica 71(6) (2003): 1695-1725. 5. Xiaohua Bao and Wei-Chih Chen (2013), The Impacts of Technical Barriers to Trade on Different Components of International Trade, Review of Development Economics, 17(3), 447-460, 2013 DOI:10.1111/rode.12042 6. UNCTAD (2012), International classification of Non tariff measures. 7. Rollo, V. (2016), Technical Regulations Affect Exporters’ Performance: Firm Level Evidence from Developing Countries, ITC Working Paper, 2016. intracen.org/uploadedFiles/intra- cenorg /Con ten t /Redes ign /P ro jec t s /SME_ Competitiveness/WP-02-2016.E.pdf 8. Yasmine Kamal and Chahir Zaki (2018), How Do Technical Barriers to Trade Affect Exports? Evidence from Egyptian Firm-Level Data, Journal of Economic Integration, Vol.33 No.4, December, 2018, 659~721 jei.2018.33.4.659. Summary As the coverage of technical barriers to trade (TBT) is increasing and the role of TBT becomes more important in the global trading system, researches on TBT effects on international trade is seriously being concerned by researchers and policy makers. For the purpose of researching the impact of TBT on the production and business activities, this study has surveyed 106 enterprises in Vietnam with their activities affected by technical barriers belonging to commodity groups such as machinery and equipment; computers and electronic products, components; phones and accessories; petroleum of all kinds; steels, etc. The survey results show the sit- uation of enterprises applying quality standards and norms; Influence level of Vietnamese standards includes: (i) Regulations on product specifications; (ii) Regulations on product labeling; (iii) Regulations on test methods; (iv) Regulations on quality management and conformity assessment for production and trading activities. Thereby, the study proposes recommendations and solutions for related parties to reduce negative impacts of TBT on busi- ness activities, improve the competitiveness from enterprise level to the national level. Sè 131/201922 Kinh tÕ vμ qu¶n lý thương mại khoa học
File đính kèm:
- anh_huong_cua_rao_can_ky_thuat_den_hoat_dong_san_xuat_kinh_d.pdf