ACLS: Hoạt động điện vô mạch (Pulseless Electrical ActivityPEA) - Phương pháp tiếp cận mới - Đỗ Hồng Anh
Mở đầu
• PEA chiếm khoảng 1/3 các ca ngừng tim(CA) & tỷ lệ sống
thấp hơn so với nhóm BN ngừng tim thuộc nhóm loạn nhịp
có thể sốc điện được (VF & Pulseless Vtach).
• Các ACLS guidelines của Mỹ & châu Âu đều nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc nhanh chóng chẩn đoán & xử trí
nguyên nhân PEA.
• Phương pháp truyền thống là nhớ lại các nguyên nhân: 5 -
6 H’s & T’s, tuy nhiên trong quá trình CPR rất khó để nhớ
tất cả 13 Hs Ts đó.
• 2014 review article của các đồng nghiệp từ Carolinas
Medical Center in Charlotte, NC đưa ra một cách tiếp cận
PEA đơn giản hơn
ACLS: Hoạt động điện vô mạch(Pulseless Electrical Activity- PEA)-Phương pháp tiếp cận mới Bs Đỗ Hồng Anh Khoa HS-BV ĐHYD BM HSCC-ĐHYD TPHCM 1 Mở đầu • PEA chiếm khoảng 1/3 các ca ngừng tim(CA) & tỷ lệ sống thấp hơn so với nhóm BN ngừng tim thuộc nhóm loạn nhịp có thể sốc điện được (VF & Pulseless Vtach). • Các ACLS guidelines của Mỹ & châu Âu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhanh chóng chẩn đoán & xử trí nguyên nhân PEA. • Phương pháp truyền thống là nhớ lại các nguyên nhân: 5 - 6 H’s & T’s, tuy nhiên trong quá trình CPR rất khó để nhớ tất cả 13 Hs Ts đó. • 2014 review article của các đồng nghiệp từ Carolinas Medical Center in Charlotte, NC đưa ra một cách tiếp cận PEA đơn giản hơn 2 PEA • Trong thập kỷ qua nhóm CA do loạn nhịp đã tăng lên: • 30-40 % CA tại BV • 22-30 % CA ngoài BV • Nhóm CA do VF giảm đi rất có thể do BN sử dụng thuốc BB nhiều hơn? 3 PEA ? • Thế nào là PEA? • Pulseless Electrical Activity (PEA)- Hoạt động điện vô mạch • Trước đây gọi là ElectroMechanical Dissociation (EMD)- Phân ly điện cơ 4 ACLS guideline: chẩn đoán PEA • Có nhịp tim trên monitor & thông thường nhịp tim đó tạo ra mạch nhưng BN vô mạch. • Nhịp tim: có thể bất cứ loại nào bất cứ tần số nào • Cơ chế : nguyên nhân nào đó ngăn cản tim tạo ra mạch (generting flow) 5 ACLS: xử trí PEA • Khởi động CPR ngay khi chẩn đoán BN vô mạch & tiếp tục CPR 100 – 120/min trong suốt quá trình HS & không gián đoạn >10s để kiểm tra mạch. • Thông khí: bóp bóng qua mask (hoặc qua NKQ nếu đã có) 10/ min • Đặt IV/IO • Sử dụng Epinephrine 1 mg IV/IO mỗi 3-5 min • Chẩn đoán & xử trí nguyên nhân 6 ACLS & PEA ACLS khuyến cáo PEA: • BN PEA có điện tim như thế này có ép tim không? Có hại cho BN? • Chèn ép tim cấp: ép tim có thể gây hại 7 ACLS -PEA :các nguyên nhân 8 9 Littmann & cộng sự : Cách tiếp cận PEA • Những khả năng có thể gây ra PEA - Hs & Ts:nguyên nhân thật sự thường gặp? • Có phương pháp nào đơn giản & hợp lý tiếp cận PEA? 10 Littmann & el. Approach to PEA: dùng ECG & US 11 Littmann & cộng sự: cách tiếp cận PEA • Bước 1 : nhìn QRS- hẹp (QRS <0.12) or rộng (QRS ≥0.12) trên telemetry monitor 12 Littmann & cộng sự: cách tiếp cận PEA QRS hẹp : vấn đề của RV inflow or outflow (pseudo PEA) • Tràn khí màng phổi áp lực • Chèn ép tim cấp • Phổi căng quá mức/thở máy (mechanical hyperinflation) • Thuyên tắc phổi lớn • Giảm thể tích nặng (chảy máu) 13 Littmann & cộng sự: cách tiếp cận PEA QRS hẹp Ép tim (Chest Compression) có thể có hại !!! • Tràn khí màng phổi áp lực • Chèn ép tim cấp • Phổi căng quá mức/thở máy (mechanical hyperinflation) • Thuyên tắc phổi lớn • Giảm thể tích nặng (chảy máu) 14 Littmann & cộng sự: cách tiếp cận PEA Bước 2: Siêu âm giúp chẩn đoán nguyên nhân. Nếu không rõ thường thấy LV hyperdynamic • Tràn khí màng phổi áp lực • Chèn ép tim cấp • Phổi căng quá mức/thở máy (mechanical hyperinflation) • Thuyên tắc phổi lớn • Giảm thể tích nặng (chảy máu) 15 Littmann & cộng sự: cách tiếp cận PEA Siêu âm giúp chẩn đoán nguyên nhân. Nếu không rõ thường thấy LV hyperdynamic 16 Littmann & cộng sự: cách tiếp cận PEA Xử trí nguyên nhân: • Tràn khí màng phổi áp lực chọc giải áp • Chèn ép tim cấpdẫn lưu màng ngoài tim • Phổi căng quá mứcĐiều chỉnh máy thở • Thuyên tắc phổi lớnThombolysis • Giảm thể tích nặng truyền dịch/máu 17 Littmann & cộng sự: cách tiếp cận PEA Nếu QRS rộng? 18 Littmann & cộng sự: cách tiếp cận PEA QRS rộng: do chuyển hóa or suy LV nặng (true PEA): • Tăng K nặng • Toan chuyển hóa nặng • Ngộ độc Sodium channel Blocker • MI rộng gây suy bơm 19 20 Littmann & cộng sự: cách tiếp cận PEA Thiếu nguyên nhân gì? • HypoxiaNo evidence • Hypoglycemia No evidence • HypoK+ No evidence • Hypothermia dùng nhiệt kế 21 Desbiens NA. CCM 2008;36:391-396 Littmann & cộng sự: cách tiếp cận PEA Thiếu nguyên nhân gì? : ngộ độc BBs & CCBs • Thường biểu hiện :hypotension & sinus brady/arrest or AV block • Diễn tiến PEA : điển hình là QRS hẹp & nhịp chậmchẩn đoán xác định 22 23 Littmann & cộng sự: tóm tắt cách tiếp cận PEA 24 Littmann & cộng sự: tóm tắt xử trí PEA 25 Bàn luận: những ưu điểm của phương pháp Littmann • Phân loại nguyên nhân dựa trên QRS hẹp/rộng đơn giản hơn rất nhiều so với phương pháp Hs & Ts theo ACLS. • Đưa ra nguyên thường gặp nhất cho mỗi nhóm QRS hẹp/rộng. • Các phương pháp điều trị đặc hiệu dựa trên hình dạng QRS 26 Kết luận • Phương pháp tiếp cận mới giúp chẩn đoán phân biệt nguyên nhân đơn giản hơn & đi kèm với các biện pháp điều trị đặc hiệu dựa trên siêu âm tại giường • Tuy nhiên phương pháp này cần được thử nghiệm đánh giá kết quả điều trị. 27 28
File đính kèm:
- acls_hoat_dong_dien_vo_mach_pulseless_electrical_activitypea.pdf