Xây dựng chủ để tích hợp “Em tập pha chế dung dịch” trong dạy học môn Toán về phương trình và hệ phương trình cho học sinh Lớp 9

Abstract: Integrated teaching is the process of teaching, in which there is a combination and

integration of many contents, knowledge and skills in different fields and subjects to help students

form necessary competencies. The article provides an process of building integrated topic, tasks

when building an integrated topic; apply to develop the theme “I practice mixing solutions” in

teaching mathematics about equations and systems of equations for grade 9th students.

pdf6 trang | Chuyên mục: Phương Pháp Dạy Học Môn Toán | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Xây dựng chủ để tích hợp “Em tập pha chế dung dịch” trong dạy học môn Toán về phương trình và hệ phương trình cho học sinh Lớp 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
- Trình bày: logic, lập 
luận chặt chẽ, mạch 
lạc, phát âm chuẩn. 
- Bài trình bày chưa lôi 
cuốn, hấp dẫn và 
thuyết phục, có lời dẫn 
mở đầu tạo sự chú ý. 
- Phân công trình bày 
đồng đều trong nhóm. 
- Trả lời khá tốt các câu 
hỏi khi thảo luận. 
- Đúng thời gian. 
- Trình bày: logic, lập 
luận chưa chặt chẽ, 
mạch lạc, phát âm 
chưa chuẩn 
- Bài trình bày chưa lôi 
cuốn, hấp dẫn, thuyết 
phục, lời dẫn mở đầu 
không tạo sự chú ý. 
- Phân công trình bày 
chưa đều trong nhóm. 
- Trả lời được các câu 
hỏi khi thảo luận. 
- Không đúng thời 
gian. 
- Trình bày không 
logic, lập luận chưa 
chính xác, giọng khó 
nghe, khó hiểu. 
- Bài trình bày chưa lôi 
cuốn, chưa khoa học. 
- Phân công trình bày 
lộn xộn trong nhóm. 
- Không trả lời được 
các câu hỏi thảo luận. 
Phiếu 2: Đánh giá kết quả hợp tác nhóm 
Tiêu chí 
Đánh giá 
Tốt (10-9 điểm) Khá (8-7 điểm) Trung bình (6-5 điểm) Yếu (4-0 điểm) 
Sự 
cộng tác 
- Cộng tác rất hiệu quả 
và có sự tôn trọng lẫn 
nhau giữa các thành 
viên trong nhóm. 
- Cộng tác khá hiệu 
quả và có sự tôn trọng 
lẫn nhau giữa các 
thành viên trong nhóm. 
- Có sự cộng tác với 
mỗi thành viên trong 
nhóm. 
- Làm việc không hiệu 
quả với các thành viên 
trong nhóm. 
Sự 
đóng góp 
- Các cá nhân trong 
nhóm tích cực tham gia 
hoàn thiện dự án. 
- Các cá nhân trong 
nhóm đều có sự tham 
gia để hoàn thiện dự 
án. 
- Các cá nhân có sự 
tham gia hoàn thiện dự 
án một cách hạn chế. 
- Các cá nhân ít tham 
gia hoặc không tham 
gia vào dự án 
Sự 
chia sẻ 
- Mỗi thành viên đều 
chia sẻ, trao đổi kiến 
- Mỗi thành viên đều 
sự chia sẻ, trao đổi kiến 
- Mỗi thành viên đều 
chia sẻ, trao đổi kiến 
- Mỗi thành viên 
không có sự chia sẻ, 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193 
192 
Tiêu chí 
Đánh giá 
Tốt (10-9 điểm) Khá (8-7 điểm) Trung bình (6-5 điểm) Yếu (4-0 điểm) 
thức lẫn nhau rất hiệu 
quả, sản phẩm của 
nhóm thành công. 
thức lẫn nhau nhưng 
hiệu quả chưa cao, sản 
phẩm của nhóm cũng 
đạt kết quả khá cao. 
thức cho nhau nhau 
nhưng chưa tích cực, 
sản phẩm của nhóm 
đạt kết quả chưa cao. 
trao đổi kiến thức lẫn 
nhau nên hiệu quả 
chưa cao, sản phẩm 
của nhóm đạt kết quả 
chưa tốt. 
Thời gian 
hoàn 
thành 
Trước thời hạn, có kết 
quả tốt. 
Đúng thời hạn, có kết 
quả tốt. 
Đúng thời hạn nhưng 
cần bổ sung một vài ý. 
Không đúng thời hạn 
và còn chỉnh sửa. 
2.2.4. Một số gợi ý về nội dung kiểm tra, đánh giá 
Chúng tôi đưa ra một số câu hỏi, bài tập có nội dung 
đơn giản, từ mức độ nhận biết, đến vận dụng để đánh giá 
mức độ hiểu bài của HS. Các câu hỏi đều ở mức độ cơ 
bản để HS có học lực trung bình đều có thể thực hiện 
được. Thông qua các câu hỏi, HS được quan sát các hiện 
tượng trong cuộc sống, tự thực hành pha chế dung dịch, 
biết cách vận dụng kiến thức để giải bài toán bằng cách 
lập phương trình và hệ phương trình, kết hợp với kiến 
thức về tính nồng độ phần trăm trong dung dịch để giải 
bài tập. 
Câu hỏi 1: Hòa tan 100g muối vào 200g nước, để cho 
bay hơi. Sau 1-2 tháng, em hãy cho biết hiện tượng quan 
sát được. 
Câu hỏi 2: Em hãy thực hành pha chế với các nồng 
độ dung dịch muối hoặc đường khác nhau. 
Câu hỏi 3: Nước muối 0,9% rất có ích đối với sức 
khỏe mỗi chúng ta. Nó có tác dụng kháng khuẩn, kháng 
viêm rất tốt. Em hãy tự pha chế một lọ dung dịch nước 
muối 0,9% để vệ sinh răng miệng hằng ngày. 
2.3. Thực nghiệm sư phạm 
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 2 lớp: 
lớp 9A và lớp 9B Trường Trung học cơ sở Giang Sơn, 
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 10-16/04/2019. 
Lớp 9A (gồm 36 HS) là lớp thực nghiệm và lớp 9B (39 
HS) là lớp đối chứng có trình độ nhận thức, kết quả học 
tập môn Toán trước khi bắt đầu thực nghiệm sư phạm là 
tương đương. Lớp thực nghiệm 9A được dạy học theo 
hướng DHTH chủ đề “Em tập pha chế dung dịch” theo 
các nhiệm vụ như đã đề xuất ở trên, lớp đối chứng 9B 
được dạy học theo phương pháp truyền thống. 
Sau quá trình tổ chức thực nghiệm sư phạm, chúng 
tôi thu được một số kết quả và tiến hành phân tích trên 
hai phương diện: đánh giá định tính và đánh giá định 
lượng. 
* Đánh giá định lượng: 
Bảng 1. Bảng phân bố tần số kết quả bài kiểm tra 
45 phút của HS hai lớp 9A và lớp 9B 
Trường Trung học cơ sở Giang Sơn 
Điểm 
kiểm 
tra xi 
3 4 5 6 7 8 9 10 X 
Lớp 
9A 
2 3 5 5 8 6 6 1 6,69 
Lớp 
9B 
4 5 6 8 10 3 3 0 5,92 
Kết quả cho thấy: lớp thực nghiệm có 31/36 HS đạt 
điểm trung bình trở lên, chiếm 86,11%; trong đó có 21/36 
HS đạt loại khá, giỏi, chiếm 58,3%. Lớp đối chứng có 
30/39 HS đạt điểm trung bình trở lên, chiếm 76,92%; 
trong đó có 16/39 HS đạt loại khá, giỏi, chiếm 41,03%. 
Điểm trung bình chung học tập ở lớp thực nghiệm cao 
hơn lớp đối chứng. Số HS có điểm dưới điểm trung bình 
ở lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng và số HS có 
điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. 
Để khẳng định về chất lượng của đợt thực nghiệm sư 
phạm, chúng tôi tiến hành xử lí số liệu thống kê toán học. 
Kết quả xử lí số liệu thống kê thu được như sau: 
Nội dung 
Kiểm tra 45 phút 
Thực nghiệm Đối chứng 
Điểm trung bình 
1
.
n
i i
i
x f
x
N


6,69 5,92 
Phương sai 
2
2 1
( ) .
1
n
i i
i
x x f
s
N





3,42 2,92 
Độ lệch chuẩn 
2s s 
1,85 1,71 
Trong đó N là số HS, xi là điểm, fi là tần số các điểm 
xi mà HS đạt được. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193 
193 
Sử dụng phép thử t - student để xem xét, kiểm tra tính 
hiệu quả của việc thực nghiệm sư phạm, ta có kết quả: 
TN
TN
x
t
s
 = 1,9. Tra bảng phân phối t - student với bậc tự 
do F = 36, mức ý nghĩa  = 0,05 thu được t=1,69. Ta có t 
> t. Như vậy, thực nghiệm sư phạm đã có kết quả rõ rệt. 
Tiến hành kiểm định phương sai của lớp TN và lớp 
ĐC với giả thuyết E0: Sự khác nhau giữa các phương sai 
ở lớp TN và lớp ĐC là không có ý nghĩa. Ta có kết quả: 
2
2
TN
DC
S
F
S
 = 1,17. Giá trị tới hạn F tra trong bảng phân 
phối F ứng với mức  = 0,05 và với các bậc tự do fTN = 
39; fDC = 36 là 1,7 cho thấy F < F: chấp nhận E0, tức là 
sự khác nhau giữa phương sai ở nhóm lớp TN và nhóm 
lớp ĐC là không có ý nghĩa. 
Để so sánh kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi 
tiến hành kiểm định giả thuyết H0: “Sự khác nhau giữa các 
điểm trung bình ở hai mẫu là không có ý nghĩa với phương 
sai như nhau”. Với mức ý nghĩa  = 0,05, tra bảng phân 
phối t - student với bậc tự do là NTN + NDC - 2 = 36 + 39 - 
2 = 73, ta được t = 1,67. Ta có giá trị kiểm định: 
1 1
.
TN DC
TN DC
x x
t
s
N N



 = 1,87; 
với s = 
2 2( 1) ( 1).
1,78
2
TN TN DC DC
TN DC
N S N S
N N
  

 
Ta có t > t. Như vậy, khẳng định giả thuyết H0 bị bác 
bỏ. Điều đó chứng tỏ sự khác nhau giữa các điểm trung 
bình ở hai mẫu chọn là có ý nghĩa. Kết quả kiểm định trên 
chứng tỏ chất lượng học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC. 
* Phân tích định tính: căn cứ vào các phiếu đánh giá 
sản phẩm nhóm, kết hợp với phiếu đánh giá của GV, bài 
thuyết trình sản phẩm của các nhóm và phiếu thăm dò, 
chúng tôi nhận thấy lớp thực nghiệm có chuyển biến tích 
cực hơn so với lớp đối chứng. 
- Về thái độ: 
+ Trước đây, do HS ít được học tập theo phương pháp 
làm việc nhóm nên các em còn rụt rè khi thực hiện các 
hoạt động GV đưa ra. Sau đó, các em bắt đầu hứng thú 
với chủ đề, với việc học tập theo chủ đề nên các em làm 
việc tích cực, hợp tác và hoàn thành nhiệm vụ khá tốt ở 
những nhiệm vụ hơn lớp đối chứng. Đa số HS ở lớp thực 
nghiệm đều cho rằng, bài học rất dễ hiểu. 
+ HS có khả năng phân tích đề bài, biết liên hệ vào 
thực tiễn, liên hệ với kiến thức cũ và kiến thức các môn 
học khác để hoàn thiện bài tập. 
+ Việc học tập theo nhóm giúp HS thể hiện được khả 
năng của bản thân, tích cực trao đổi bài và thảo luận. Đa 
số HS đều hứng thú khi làm việc nhóm. 
- Về năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS: 
+ Nhìn chung, đa số HS ở lớp thực nghiệm đã phát 
hiện và nêu được vấn đề, xác định được vấn đề cần giải 
quyết đối với mỗi nội dung học tập tốt hơn so với lớp đối 
chứng. Điều này được thể hiện khi GV đặt câu hỏi, đưa 
ra bài tập, các em đã hoàn thành tương đối tốt. HS biết 
liên hệ với kiến thức các môn học khác để trả lời câu hỏi 
GV đưa ra. 
- Về phần thực hành pha chế dung dịch, các nhóm ở 
lớp thực nghiệm đã thực hiện pha chế đúng quy trình, đạt 
yêu cầu, đảm bảo các quy tắc an toàn trong phòng thí 
nghiệm. Hình thức dạy học theo chủ đề khá mới nhưng 
các em đã biết vận dụng kiến thức vào giải quyết hiệu 
quả các tình huống GV đưa ra. 
3. Kết luận 
DHTH đòi hỏi HS sử dụng kiến thức, kĩ năng, phương 
pháp của nhiều môn học trong quá trình tìm tòi nghiên 
cứu, từ đó giúp các em phát triển được các năng lực học 
tập cần thiết. Các kết quả nghiên cứu bước đầu về DHTH 
trong dạy học về phương trình và hệ phương trình cho HS 
lớp 9 phần nào cho thấy, tính hiệu quả, tiềm năng của 
DHTH trong dạy học Toán ở trường phổ thông hiện nay. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Nguyễn Kim Hồng - Huỳnh Công Minh Hùng 
(2013). Dạy học tích hợp ở trong trường phổ thông 
Australia. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư 
phạm TP. Hồ Chí Minh, số 42, tr 7-17. 
[2] Đỗ Hương Trà (2016). Dạy học tích hợp phát triển 
năng lực học sinh (quyển 1: Khoa học tự nhiên). 
NXB Đại học Sư phạm. 
[3] Nguyễn Thế Sơn (2017). Xây dựng chủ đề tích hợp 
trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ 
thông. Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa 
học giáo dục Việt Nam. 
[4] Trần Vui (2014). Giải quyết vấn đề thực tế trong dạy 
học Toán. NXB Đại học Huế. 
[5] Nguyễn Hữu Châu (2006). Những vấn đề cơ bản về 
chương trình và quá trình dạy học. NXB Giáo dục. 
[6] Hà Thị Lan Hương - Đặng Thị Oanh (2015). Một số 
nguyên tắc và phương pháp thiết kế chủ đề để tổ 
chức dạy học tích hợp. Tạp chí Khoa học, Trường 
Đại học Sư phạm Hà Nội, số 6/2015, tr 204-210. 
[7] Phan Đức Chính (chủ biên, 2015). Toán 9. NXB 
Giáo dục Việt Nam.

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_chu_de_tich_hop_em_tap_pha_che_dung_dich_trong_day.pdf
Tài liệu liên quan