Xác định tổng hao mòn của công trình trong thẩm định giá trị bất động sản
Xác định tổng hao mòn luôn là vấn đề trọng tâm của tiếp cận chi phí trong thẩm định giá trị BĐS, việc xác định tổng hao mòn theo cách tính bình quân làm cho kết quả thẩm định giá trở nên kém tin cậy.
Nghiên cứu của tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận của hao mòn và đề xuất thêm
ba phương pháp xác định tổng hao mòn có tính khả thi trong điều kiện thực tiễn
VN, nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ và hội nhập sâu rộng vào nghề thẩm
định giá của các nước phát triển.
T Ổ N G H A O M Ò N - % TỔNG HAO MÒN Hình 3. Tổng hao mòn của công trình tính bằng hàm hoàn vốn. Nguồn: Tổng hợp tính toán của tác giả mức độ cao cấp (vật tư thay thế tốt hay chất lượng sửa chữa cao), thì phương pháp này trở nên không phù hợp vì tình trạng hao mòn sẽ trở nên chậm lại sau mỗi lần duy tu, sửa chữa đó. Hình 2 thể hiện phương pháp lũy tiến có tính ưu việt hơn so với phương pháp tuổi đời về bản chất ước lượng hao mòn, đường cong lồi của phương pháp này thể hiện sự hao mòn ít hơn trong giai đoạn đầu và tăng dần vào giai đoạn cuối phù hợp với kết quả khảo sát. 4.2. Xác định tổng hao mòn của công trình bằng hàm hoàn vốn. Cơ sở đề xuất là theo lý thuyết tài chính, khi bỏ ra số tiền để đầu tư vào một tài sản thì nhà đầu tư đó kỳ vọng nhận được sự sinh lợi và hoàn vốn. Theo hướng dẫn của tài liệu Viện thẩm định giá Mỹ (The Appraisal of Real Estate - 2001), sự sinh lợi có thể ước lượng bằng tỷ suất sinh lợi (Yield Rate đôi khi gọi là Return on), còn sự hoàn vốn được tính bằng tỷ suất hoàn vốn (Return off), có nhiều cách tính khác nhau cho sự hoàn vốn một trong số đó thường được cân nhắc sử dụng là hàm SFF - Sinking Fund Factor, công thức tính trên 1 đồng là: SFF = y: [(1+y)n – 1] Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Nghiên Cứu & Trao Đổi 51 trình X theo thời gian như sau: Có 2 cách để cập nhật biến thời gian: Tính theo tuổi đời thực tế (Actual Age) lấy từ các báo cáo thẩm định giá của cùng một dạng công trình, điều này sẽ cho kết quả thống kê có tính đại diện cao. Lưu ý rằng tính theo tuổi đời thực tế hay tuổi đời lịch sử (Historical Age), sẽ có kết quả có mức độ tin cậy chỉ dành cho các công trình được duy tu, sửa chữa ở cấp độ trung bình, kém, trường hợp các công trình có mức độ duy tu, sửa chữa tốt thì nên tính trên tuổi đời hiệu quả (Effective Age). Từ các dữ liệu trên qua hồi quy bình phương nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Square), có thể ước lượng hàm đại diện cho dạng BĐS X nhằm xác định tổng hao mòn theo niên hạn. Phân tích định lượng các số liệu, từ các hệ số hồi quy thu được phương trình biểu diễn quan hệ của tỷ lệ còn lại của công trình theo thời gian như sau: THM = 0,00937 n2 + 0,010381 n + 3,427123 với THM là tổng hao mòn của công trình dạng X, n là tuổi đời . Từ phương trình trên chúng ta có thể tính tổng hao mòn của công trình tại bất kỳ thời điểm nào trong tuổi đời của chúng với kết quả có mức độ tin cậy cao hơn so với cách tính bình quân thông thường. Ví dụ khi n = 80 năm thì tổng hao mòn của công trình đối với dạng công trình trên sẽ là 64% kết quả này phù hợp với xu hướng hao mòn và với kết quả thống kê. 5. Kết luận Việc xác định tổng hao mòn trong tiếp cận chi phí là vấn đề phức tạp, ở nước ta phương pháp tính vẫn còn nhiều điểm chủ quan Tuổi đời thực tế (năm) Tổng hao mòn của công trình (%) 0 0 8 2 10 5 14 6 18 8 22 10 25 12 31 15 38 18 44 24 50 28 55 32 60 36 66 42 70 48 75 52 82 68 90 82 95 90 100 100 Qua Bảng 4 tỷ lệ hao mòn tăng nhanh theo thời gian hay nói cách khác là tỷ lệ còn lại của công trình sụt giảm rất nhanh điều này phù hợp với tính chất hao mòn của công trình theo thời gian. Ưu điểm của phương pháp hoàn vốn là: Phương pháp này có cách tính đơn giản, dễ hiểu và dựa trên hàm số sử dụng rộng rãi trong tài chính; khắc phục được tính bình quân hao mòn công trình theo thời gian của phương pháp tuổi đời và phương pháp chiết trừ, đồng thời thể hiện sự gia tăng tỷ lệ hao mòn của công trình phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế: Chỉ vận dụng trong trường hợp tuổi đời kinh tế của công trình đủ lớn thì việc ước lượng hao mòn sẽ có ý nghĩa hơn; giả thuyết rằng sự duy tu, sửa chữa công trình trong suốt tuổi đời kinh tế diễn ra với mức độ trung bình, kém; độ dốc của tỷ lệ hao mòn còn lại phụ thuộc vào tỷ suất sinh lợi của công trình trong tính toán. 4.3. Phương pháp xác định tổng hao mòn của công trình bằng phương pháp thống kê Về lý thuyết thống kê chúng ta có thể sử dụng các số liệu đã biết của các yếu tố nhằm tìm kiếm các số liệu chưa biết, ý tưởng đề xuất cho phương pháp thống kê là việc vận dụng công cụ thống kê để tổng hợp các số liệu rời rạc về sự biến thiên tỷ lệ còn lại của công trình theo thời gian, nhằm xây dựng hàm số đại diện cho sự hao mòn của một dạng công trình cụ thể. Nguồn dữ liệu dành cho thống kê có thể từ: Trích từ các báo cáo thẩm định giá về tỷ lệ còn lại của một dạng công trình cụ thể (ví dụ nhà phố liên kế, nhà xưởng); theo số liệu thống kê từ các cơ quan chủ quản về tình trạng xuống cấp của công trình; theo các nghiên cứu về tỷ lệ còn lại của công trình được công bố trên các tạp chí khoa học có uy tín; tổng hợp ý kiến của chuyên gia về công trình. Hàm tổng quát về tổng hao mòn của dạng công trình cụ thể theo biến số thời gian có dạng là: Y = f(n) với Y là tổng tỷ lệ hao mòn của công trình; n là biến thời gian. Qua công cụ thống kê chúng ta có thể xây dựng phương trình thể hiện mối quan hệ giữa tổng hao mòn theo thời gian của một dạng công trình cụ thể. Từ phương trình đại diện này chúng ta có thể ước lượng tổng hao mòn của công trình tại bất kỳ thời điểm nào. Ví dụ minh họa về việc xây dựng hàm xác định tổng hao mòn của công trình, ví dụ: Giả định số liệu thống kê của một dạng công PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014 Nghiên Cứu & Trao Đổi 52 đặc biệt là cách tính bình quân và cơ sở lý luận về hao mòn dành cho công trình là BĐS chưa rõ ràng. Việc đề xuất thêm ba phương pháp nhằm đa dạng hóa cách xác định đồng thời nghiên cứu của tác giả cũng hệ thống cơ sở lý luận về hao mòn trong thẩm định giá trị BĐS một cách rõ ràng hơn. Kỳ vọng rằng những đề xuất trên góp phần thúc đẩy phát triển nghề thẩm định giá nước nhà và hội nhập sâu rộng vào sự phát triển của nghề thẩm định giá của các nước phát triểnl TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài chính, Cục Quản lý giá (2007), Tài liệu bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn chuyên ngành thẩm định giá, quyển 2, NXB: Hà Nội. Bùi Đức Tiển (1993), Phân cấp và đánh giá công trình xây dựng cơ bản, Hội KHKT xây dựng TP. HCM. Công văn số 1860/TCT.CS của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Dependent Variable: TONGHAOMON Dependent Variable: TONGHAOMON Method: Least Squares Method: Least Squares Date: 03/28/14 Time: 09:00 Date: 03/28/14 Time: 09:00 Sample: 120 Sample: 120 Included observations: 20 Included observations: 20 Variable Coefficient Variable Coefficient Variable NAM^2 0.009370 NAM^2 0.009370 NAM^2 NAM 0.010381 NAM 0.010381 NAM C 3.427123 C 3.427123 C R-squared 0.995181 R-squared 0.995181 Adjusted R-squared 0.994614 Adjusted R-squared 0.994614 S.E. of regression 2.248580 S.E. of regression 2.248580 Sum squared resid 85.95393 Sum squared resid 85.95393 Log likelihood -42.95956 Log likelihood -42.95956 F-statistic 1755.483 F-statistic 1755.483 Prob(F-statistic) 0.000000 P r o b ( F -statistic) 0.000000 Prob(F-statistic) Bảng 6. Kết quả thống kê Nguồn: Kết quả thống kê. Công văn 1326/BXD-QLN ban hành ngày 8/8/2011 về việc hướng dẫn kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản cố định là nhà, vật kiến trúc. Đoàn Văn Trường (2006), Tuyển tập các phương pháp thẩm định giá trị tài sản, NXB Khoa học và kỹ thuật. Ellsworth, Rechard K. “Estimating Depreciation for Infrequently Transacted Assets”, The Appraisal Journal (January 2000), vol. 68, issue 1, p. 32. Грязнова А. Г и другие (2004), Учебник “Oценка недвижимости”, М. Финансы и статистика. Harington Craig M. (2005), Basic appraisal procedures, Appraisal Institute. Hà Văn Sơn và cộng sự (2010), Nguyên lý thống kê kinh tế, NXB Thống kê. Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự (2005), Kinh tế lượng, NXB TP HCM. php?t=2336, “Kết cấu là gì?” truy cập ngày 24/12/2012 Ling D. C. (2008), Real estate principles a value approach, second edition, McGraw-Hill. Mark Dotzour and Mark Freitag “The Cost Approach in Residential Appraising: Make It Optional”, The Appraisal Journal (April 1995): 185 Nguyễn Duy Thiện và cộng sự (2011), Thẩm định giá BĐS, NXB Tài chính. Nguyễn Thế Phượng (2011), Thẩm định giá BĐS, NXB Phương Đông. Nguyễn Ngọc Vinh, Nguyễn Quỳnh Hoa (2012), Thẩm định giá trị BĐS, NXB Lao động xã hội. Nguyễn Ngọc Vinh (2013), Xác định tỷ lệ còn lại của công trình trong thẩm định giá trị BĐS, NXB Kinh tế TP. HCM. Phạm Thị Ngọc Mỹ (2006), Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế 2005, NXB Tài chính. Quyết Định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 về việc Ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính. Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2008 về việc Ban hành 6 tiêu chuẩn thẩm định giá VN đợt 3 Ramsett, David E., “The Cost Approach: An alternative Review”, The appraisal Journal (April 1998). p. 172 -180 So sánh và phương pháp chi phí trong thẩm định giá BĐS tại TP. HCM, UEH. Text book (2001), The Appraisal of Real Estate, Twelfth Edition. Appraisal Institute – Chicago, USA. Thông tư số 5-BXD/ĐT ban hành ngày 9/2/1993 về việc hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở. Thông tư liên tịch số 13/LB-TT ban hành ngày 18/8/1994 của Bộ Xây dựng – Tài chính – Ban Vật giá Chính phủ về việc Hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê. Thông tư số 203/2009/TT-BTC ban hành ngày 20/10/2009 về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. X.S. Si (2011), “Remaining useful life estimation – A review on the statistical data driven approaches”, European Journal of Operational Research, volume 213, issue 1, 16 August 2011, p. 1-14.
File đính kèm:
- xac_dinh_tong_hao_mon_cua_cong_trinh_trong_tham_dinh_gia_tri.pdf