Về một phương pháp xác định mục tiêu văn bản trong tiếng Việt
Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi giới thiệu mô hình xác định mục tiêu của
văn bản tiếng Việt dựa trên cơ sở áp dụng hai giải thuật: giải thuật phân tách từ
tiếng Việt sử dụng trường điều kiện ngẫu nhiên (CRFs) [1] và giải thuật phân loại
văn bản StarSpace [2]. Kết quả thử nghiệm cho thấy, mô hình đề xuất đã tiến hành
phân loại văn bản theo mục tiêu với độ chính xác tốt (hơn 90%) trên tập dữ liệu
kiểm tra.
04 - 2020 239 tiếng Việt. Dựa vào các nhãn đó, ta có thể xác định được ranh giới của từng từ trong văn bản tiếng Việt. Các nhãn được sử dụng ở đây là: • B_W: nhãn đánh dấu bắt đầu một từ; • I_W: nhãn đánh dấu ở trong một từ. Ví dụ, câu văn: “Hôm nay là ngày Quốc Khánh nước Hà Lan” sẽ được gán nhãn như sau: Hôm nay là ngày Quốc Khánh nước Hà Lan B_W I_W B_W B_W B_W I_W B_W B_W I_W Dựa trên việc gán nhãn này, giải thuật sẽ đánh dấu các từ trong câu như sau: “Hôm_nay là ngày Quốc_Khánh nước Hà_Lan” Như vậy, bài toán phân đoạn từ tiếng Việt có thể phát biểu là: “Hãy xây dựng một mô hình để gán nhãn {B_W, I_W} cho các âm tiết của văn bản tiếng Việt chưa được tách từ”. Bài toán này được giải khi mô hình tìm thấy nhãn phù hợp nhất cho từng âm tiết. Việc định nhãn này được biểu diễn bằng: ∗ = { ( | } (1) Trong đó, y* là nhãn cho âm tiết x. y* là một trong các nhãn thuộc tập nhãn y. Người ta có thể giải quyết bài toán này bằng nhiều mô hình như Markov ẩn [5]. Tuy nhiên, hiện nay CRFs thường được sử dụng hơn do kế thừa các ưu việt của mô hình trước đó, đồng thời, hoạt động tốt hơn trong trường hợp dữ liệu tồn tại nhiều ràng buộc phức tạp [6]. Giải phương trình trên bằng CRFs, ta có: ( | ) = 1 ( ) exp( λ ( , , ) + μ ( , ) ) (2) Trong đó, x là chuỗi dữ liệu, y là chuỗi trạng thái tương ứng. fk (yi-1, yi, x) là thuộc tính của chuỗi quan sát ứng và các trạng thái ứng với vị trí thứ i và i-1 trong chuỗi trạng thái. gk (yi, x) là thuộc tính của chuỗi quan sát và trạng thái ứng với trí thứ i trong chuỗi trạng thái. Các thuộc tính này được rút ra từ tập dữ liệu và có giá trị cố định. VD: fi = 1 nếu xi-1 = “Quyết”, xi = “định” và yi-1=B_W, yi=I_W fi = 0 nếu ngược lại gi = 1 nếu xi = “Quyết” và yi = B_W gi = 0 nếu ngược lại. λ và μ là các tham số sẽ được ước lượng (học) trong quá trình huấn luyện. Quá trình ước lượng các tham số này được thực hiện bởi giải thuật tối ưu số bậc hai LBFGS (limited memory BFGS). 2.2. Giải thuật phân loại văn bản StarSpace Trong thử nghiệm của mình, chúng tôi sử dụng mô hình giải thuật StarSpace cho bài toán xác định mục tiêu của văn bản. Giải thuật StarSpace do Facebook phát triển và công bố năm 2017. Kết quả thử nghiệm cho bài toán phân loại văn bản trên các tập dữ liệu tiếng Anh cho thấy: mô hình này đạt độ chính xác tốt hoặc tương đương so với các kiến trúc nổi tiếng như fastText. Bên cạnh đó, việc lựa chọn giải thuật này cũng đến từ khả năng cho phép so sánh các thực thể không cùng loại của mô hình. Chính tính năng chỉ ra rằng, giải thuật có thể hoạt động tốt đối với nhiều ngôn ngữ mà không chỉ hoạt động tốt đối với tiếng Anh hoặc các ngôn ngữ có quy luật tương tự tiếng Anh. Thông tin khoa học công nghệ Nguyễn Cảnh Hùng, Đặng Hoàng Minh, “Về một phương pháp trong tiếng Việt.” 240 Mô hình StarSpace bao gồm việc học các thực thể. Mỗi thực thể được mô tả bằng một tập hợp các tính năng riêng biệt. Mục tiêu là học ma trận có kích thước Dxd, trong đó D là số lượng các đặc trưng và d là chiều dài của vectơ embedding. Một thực thể a được biểu diễn dưới dạng ∑ ∈ , trong đó, là hàng thứ i (có kích thước d) trong ma trận embedding. Hàm loss sau sẽ được cực tiểu hóa trong quá trình huấn luyện: ( ( , ), ( , ), , ( , )) ( , ) ∈ ∈ (3) Trong đó, việc tạo ra các cặp thực thể dương (a,b) thuộc E+ và thực thể âm b - thuộc E- (phương pháp lấy mẫu k-âm (tương tự như trong word2vec) được sử dụng để lấy mẫu cho ) phụ thuộc vào tứng ứng dụng cụ thể của mô hình (nội dung này sẽ được giải thích rõ hơn ở bên dưới). Hàm (. , . ) là hàm tương tự, trong mô hình được đề xuất, nhóm tác giả triển khai cả hai phương pháp tính tương tự là cosine (cosine similarity) và tích trong (inner product), sau đó, để mô hình tự lựa chọn phương pháp phù hợp trong quá trình huấn luyện. Thông thường, các phương pháp này đều hoạt động tốt đối với số lượng nhãn nhỏ, tuy nhiên đối với tập nhãn kích thước lớn, hàm cosine cho kết quả tốt hơn. Hàm loss sẽ so sánh cặp thực thể dương (a,b) với các cặp thực thể âm (a, ) với i=1,...,k. Quá trình huấn luyện được tối ưu hóa dựa vào giải thuật Stochastic gradient descent (SGD). Sau khi huấn luyện xong, hàm (. , . ) sẽ được sử dụng. Ví dụ trong các bài toán phân loại, nhãn b cho thực thể a sẽ được tính bằng ( , ) đối với mọi nhãn . Hiểu một cách đơn giản là nhãn nào có tính tương đồng với thực thể a nhất sẽ được lựa chọn. Tùy vào ứng dụng cụ thể, mô hình này có thể được lựa chọn cấu hình khác nhau. Đối với bài toán phân loại văn bản, cặp thực thể dương (a,b) được lấy trực tiếp từ tập huấn luyện, trong đó, a là nhóm từ đầu vào và b là nhãn tương ứng trong tập huấn luyện. Các thực thể âm b- là các nhãn còn lại trong tập huấn luyện. Mô hình sẽ học cách cực đại hóa ( , ) và cực tiểu hóa ( , ). Bằng việc kết hợp hai giải thuật trên vào một chuỗi xử lý thống nhất, nhóm đề tài tiến hành xây dựng mô hình phân loại văn bản tiếng Việt theo các mục tiêu cho trước. 3. CÁC THỬ NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 3.1. Bộ dữ liệu thử nghiệm Bộ dữ liệu thử nghiệm của mô hình là các câu văn được lấy từ những văn bản trong mạng nội bộ của Viện CNTT. Các văn bản được lần lượt tách thành từng câu riêng biệt. Mỗi câu có nghĩa sẽ được phân về một trong các nhóm mục tiêu tương ứng: - Công tác Đào tạo; - Công tác Tài chính; - Công tác Đảng công tác chính trị; - Công tác hành chính hậu cần; - Công đoàn và các tổ chức quần chúng khác; - Công tác quản lý Khoa học công nghệ. Kết quả, bộ dữ liệu xây dựng được gồm tổng 1200 câu với trung bình 200 câu cho một mục tiêu. 3.2. Phương pháp thử nghiệm và kết quả Quá trình thử nghiệm được tiến hành trên cùng tập dữ liệu với hai sô đồ xử lý khác Thông tin Tạp chí Nghi nhau. Trong đó, th (tức l từ t 300 m trình ti kết quả tốt h tiếng Việt nói chung v thu hình phân lo hình này là gi StarSpace. bài toán th iếng Việt tr Mô hình th Bộ dữ liệu đ Kết quả thử nghiệm cho thấy ật phân tách từ t Trong bài báo này à coi m ẫu (với 50 câu cho mỗi mục ti ền xử lý tr khoa h ực nghiệm nh ên c ỗi tiếng l ơn. K ại văn bản ải thuật phân tách từ Qua n ọc công nghệ ứu KH&CN ước khi đi v ử nghiệm tổng thể đ ư ử nghiệm 1, dữ liệu đ ợc tách th ước khi đ ết quả thử nghiệm n iếng Việt l ội dung nghi à m Th Th à bài toán , chúng tôi đ ột từ). Trong thử nghiệm 2, dữ liệu đ Th ử nghiệm 1 ử nghiệm 2 tiếng ư t quân s ào gi ành 02 ph ử nghiệm ưa vào gi ìm ki ải thuật xác định mục ti Hình 1. à h Vi ên c ếm, tra cứ ự, Số ư B , vi phân lo ết sức cần thiết. ã phân tích các gi ệt. Trong đó ti ứu n ợc xây dựng theo s ần, trong đó: 900 mẫu đ êu) đư ảng 1. ệc á ải th ày ch 4. K ếng 66 ư Mô hình p d u ại mục ti Vi ày, chúng tôi hy v , 04 ợc đ ợc sử dụng để kiểm tra độ chính xác. K ụng th ật phân loại mục ti ỉ ra ẾT LUẬN ệt dựa tr u thông minh. - 20 ưa qua gi ết quả xử lý đối với dữ liệu trong tập kiểm tra r , 02 g 20 thử Độ chính xác êm ằng êu văn b nghi 88.1% 93.7% , đ ải thuật cần thiết để xây dựng một mô iải thuật đ ên CRFs và gi ải thuật tách từ theo khoảng trắng êu văn b ơ đ ệm giải thuật tách từ t ối với các b ồ sau: . ản nói ri ọng sẽ áp dụng kết quả v ư êu văn b ư ược ản. ợc đ ài toán phân lo ợc sử dụng để tạo n ải thuật phân loại văn bản đưa qua gi ưa vào hu êng, vi ản t iếng Việt v iếng Việt sẽ cho ệc á ải thuật ấn lu ại v p d y ào quá ăn b ụng giải 241 tách ện v ên mô ào các à . ản Thông tin khoa học công nghệ Nguyễn Cảnh Hùng, Đặng Hoàng Minh, “Về một phương pháp trong tiếng Việt.” 242 Mặc dù kết quả thử nghiệm là khá khả quan, tuy nhiên, nó có thể đến từ tính độc lập tương đối của bộ dữ liệu. Trong các trường hợp khi bộ dữ liệu được phân tách thành các mục tiêu chứa nhiều nội dung, thuật ngữ trùng nhau (như mục tiêu “bóng đa”, “bóng chuyền”,...) chúng ta sẽ cần thêm nhiều cải thiện khác để nâng cao hiệu năng của giải thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Lafferty, J., McCallum, A., Pereira "Conditional random fields: Probabilistic models for segmenting and labeling sequence data". Proc. 18th International Conf. on Machine Learning. Morgan Kaufmann. pp. 282–289, (2001). [2]. Ledell Wu, Adam Fisch, Sumit Chopra, Keith Adams, Antoine Bordes, Jason Weston, “StarSpace: Embed All The Things!”, Computation and Language (2017). [3]. Bojanowski, P.; Grave, E.; Joulin, A.; and Mikolov. “Enriching word vectors with subword information”. Transactions of the Association for Computational Linguistics 5:135–146 (2017) [4]. Bengio, Y.; Ducharme, R.; Vincent, P.; and Jauvin, “A neural probabilistic language model”. Journal of machine learning research 3(Feb):1137–1155 [5]. Baum, L. E.; Petrie, "Statistical Inference for Probabilistic Functions of Finite State Markov Chains". The Annals of Mathematical Statistics. 37 (6): 1554–1563. doi:10.1214/aoms/1177699147, (2011). [6]. Sutton, Charles; McCallum, Andre, "An Introduction to Conditional Random Fields". arXiv:1011.4088v1 (2010). ABSTRACT A SUITABLE MODEL FOR CLASSIFYING VIETNAMESE DOCUMENTS In this paper, we proposed a text classifying model for Vietnamese document. Our model is a combination of two separated components: A tokenization algorithm based on Conditional Random Fields (CRFs)[1] and StarSpace[2] – a general text classification model. Experiments results indicate that our model performed well on classifying task (with accuracy above 90% on the testing dataset). Keywords: Text Classification; Tokenization; Conditonal Random Fields - CRFs. Nhận bài ngày 02 tháng 01 năm 2020 Hoàn thiện ngày 15 tháng 02 năm 2020 Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 4 năm 2020 Địa chỉ: Viện Công nghệ thông tin/Viện KH-CN quân sự. *Email: hungbka48@gmail.com.
File đính kèm:
- ve_mot_phuong_phap_xac_dinh_muc_tieu_van_ban_trong_tieng_vie.pdf