Vận dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam

Liên quan đến giá trị hợp lý, tại khoản 6 điều 3 Luật Kế toán sửa đổi số 88/2015/QH13 đã định nghĩa: “Giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị”. Theo đó, giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban

đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và

giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời

điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính. Trên cơ sở Luật Kế toán số 88/2015/QH13, Bộ Tài chính cần nghiên

cứu ban hành các chuẩn mực kế toán (CMKT) trên cơ sở tiếp cận, áp dụng các thông lệ, CMKT quốc tế phù

hợp với hệ hống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán của Việt Nam và theo lộ trình phù hợp để đáp

ứng nhu cầu minh bạch thông tin tài chính mà Việt Nam đang khẩn trương tiến tới.

pdf6 trang | Chuyên mục: Kiểm Toán Căn Bản | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Vận dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
trường kinh 
doanh luôn thay đổi và vấn đề lạm phát là tất yếu 
như hiện nay, thông tin về giá trị tài sản trên báo 
cáo tài chính nếu chỉ trình bày theo giá gốc thì sẽ 
không thích hợp với các đối 
tượng sử dụng thông tin để 
đưa ra quyết định kinh tế.
3. Sử dụng giá trị hợp 
lý theo Luật kế toán số 
88/2015/QH13 và Thông tư 
200/2014/TT-BTC
Đến nay, vẫn còn không ít 
những tranh luận xung quanh 
việc sử dụng giá trị hợp lý (vấn 
đề được tranh luận nhiều nhất 
là tính đáng tin cậy và phương 
pháp xác định giá trị hợp lý). 
Tại Việt Nam, giá trị hợp lý đã 
được đề cập đến từ 12 năm nay và đầu tiên được 
định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh 
thu và thu nhập khác: Giá trị hợp lý là giá trị tài 
sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được 
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy 
đủ hiểu biết trong trao đổi ngang giá. Trong kế toán 
Việt Nam, giá trị hợp lý được sử dụng chủ yếu trong 
ghi nhận ban đầu, chẳng hạn: ghi nhận ban đầu tài 
sản cố định, doanh thu, thu nhập khác, ghi nhận ban 
đầu và báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại 
tệ, xác định giá phí hợp nhất kinh doanh.
Trong các văn bản pháp lý gần nhất có các điểm 
đáng lưu ý liên quan đến giá trị hợp lý như sau:
* Luật Kế toán sửa đổi, bổ sung số 88/2015/
QH13 
Luật được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015 
với một trong các nội dung quan trọng được bổ 
sung là quy định các nguyên tắc kế toán liên quan 
đến giá trị hợp lý. Các quy định về giá trị hợp lý 
được đề cập trong 3 Điều: Điều số 3, số 6 và Điều 
số 28. Giá trị hợp lý là vấn đề quá phức tạp nên 
phải quy định trong văn bản pháp luật cao nhất về 
kế toán, từ đó tạo ra tiền đề pháp lý mà quan trọng 
là đặt ra yêu cầu tạo dựng khuôn khổ pháp lý và 
triển khai thực hiện các quy định liên quan đến giá 
trị hợp lý. Theo Điều 6 của Luật này thì “Bộ Tài 
chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn 
mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể 
của Việt Nam”. Do vậy, cần phải nghiên cứu đồng 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 45Số 115 - tháng 5/2017
bộ các CMKT quốc tế để cập nhật các CMKT Việt 
Nam đã và sẽ ban hành mới, đặc biệt là giá trị hợp 
lý và công cụ tài chính vì nó liên quan đến nhiều 
CMKT khác.
Luật Kế toán sửa đổi 2015 cũng đã xác định 
“giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp 
với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một 
tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải 
trả tại thời điểm xác định giá trị”. Sau ghi nhận 
ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải 
trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá 
thị trường và giá trị của chúng có thể xác định 
lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo 
giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài 
chính. Qua đó, khắc phục hạn chế của Luật Kế 
toán 2003 là quy định hạch toán theo giá gốc, điều 
này không phản ánh được tình hình biến động tài 
sản và nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo tài 
chính. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế và thông 
lệ phổ biến trên toàn thế giới, việc hạch toán được 
thực hiện theo giá trị hợp lý (giá thị trường tại 
thời điểm đánh giá). Điều này cũng phù hợp với 
chuẩn mực kế toán quốc tế và yêu cầu của công 
tác kế toán đối với một số nhóm tài sản, nợ phải 
trả như công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn 
mực kế toán phải ghi nhận và đánh giá lại theo 
giá trị hợp lý; các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại 
tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế; các 
tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động 
thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế 
toán phải được đánh giá lại theo giá trị hợp lý. 
Do việc đánh giá giá trị tài sản và hạch toán theo 
giá trị hợp lý có tính kỹ thuật cao, để phù hợp với 
điều kiện của Việt Nam có tài sản có thể đánh giá 
được theo giá trị thị trường, có tài sản chưa có điều 
kiện đánh giá được, Luật quy định, Bộ Tài chính 
hướng dẫn cụ thể các tài sản và nợ phải trả được 
ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý, phương 
pháp kế toán ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị 
hợp lý. Về phương pháp xác định Giá trị hợp lý, 
ngoại trừ đoạn 24 của Chuẩn mực kế toán số 4 - Tài 
sản cố định vô hình - có đề cập đến phương pháp 
xác định Giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình, 
và thông tư 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của 
Bộ Tài chính có hướng dẫn việc xác định Giá trị 
hợp lý trong xác định giá phí hợp nhất kinh doanh, 
đến nay thông tư 200/2014/TT-BTC cũng đề cập 
đến một số trường hợp cụ thể. 
* Thông tư 200/2014/TT-BTC 
a. Đối với chứng khoán kinh doanh
Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế 
toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các 
chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao 
dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân 
hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được 
xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh 
toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.
Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác 
định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao 
đổi. Được thực hiện như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị 
hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên 
thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường 
hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán 
không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là 
giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày 
trao đổi.
 - Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch 
trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá 
giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao 
đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không 
giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng 
cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp 
lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp 
đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi. 
b. Đối với hàng tồn kho
Tại Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy 
định về Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho như sau: 
Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy 
định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi 
xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính 
giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể 
thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn 
kho và ghi nhận chi phí.
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN46 Số 115 - tháng 5/2017
- Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho 
được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng 
hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
- Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm 
thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay 
thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán 
phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ 
tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản 
phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị 
của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, 
phụ tùng thay thế.
c. Đối với tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao 
gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu 
thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao 
gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí 
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng 
thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt 
bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi 
phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về 
sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia 
và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi 
vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện 
(TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá 
trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào 
nguyên giá TSCĐ. 
- Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết 
bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận 
riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. 
Nguyên giá TSCĐ được mua là tổng các chi phí liên 
quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn 
sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
+ Đối với các khoản đầu tư: Trường hợp giải 
thể công ty con và sáp nhập toàn bộ Tài sản và Nợ 
phải trả của công ty con vào công ty mẹ: Phải ghi 
giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư; Ghi nhận toàn 
bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể 
theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập. Phần chênh 
lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý 
được ghi nhận vào Doanh thu tài chính hoặc Chi 
phí tài chính. 
d. Đối với doanh thu, chi phí: 
Trong phần nguyên tắc kế toán các khoản 
doanh thu có quy định: “Doanh thu được xác định 
theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, 
không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu tiền”, “Doanh 
thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là 
hình thức”.
Như vậy, nguyên tắc kế toán doanh thu của 
Thông tư 200 giống như VAS 14 và IAS 18: Doanh 
thu được đo lường theo giá trị hợp lý, giá trả tiền 
ngay. Nghĩa là giá đã phải trừ tất cả các khoản giảm 
giá, chiết khấu, bao gồm cả các khoản chiết khấu 
thanh toán. Nói cách khác là phù hợp với nguyên 
tắc ghi nhận và báo cáo tài sản theo giá trị trả tiền 
ngay chứ không phải giá trả chậm, không bao gồm 
khoản chiết khấu thanh toán.
Tóm lại:
Trước yêu cầu hội nhập và phát triển, cách hiểu 
về giá trị hợp lý và việc áp dụng giá trị hợp lý ở 
Việt Nam đã có những bước hoàn thiện nhất định, 
song vẫn cần những định hướng rõ ràng về việc áp 
dụng giá trị hợp lý. Bên cạnh việc hoàn chỉnh các 
quy định và hướng dẫn về giá trị hợp lý và áp dụng 
giá trị hợp lý vào thực tiễn nước ta thì một trong 
những rào cản chính là vấn đề về nhận thức, niềm 
tin vào tính đáng tin cậy của giá trị hợp lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Kế toán sửa đổi số 88/2015/QH13;
2. Nghị định 174/2016/NĐ-CP; 
3. Thông tư 200/2014/TT-BTC;
4. Đặng Văn Thanh, Nguyễn Đăng Huy, Giáo 
trình Kế toán doanh nghiệp, Trường Đại học 
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, 2017.
5. Đặng Văn Thanh, Nguyễn Đăng Huy, Giáo 
trình Kế toán sản xuất, Trường Đại học 
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, 2017.
6. Một số bài tham khảo trên các website:
theo-gia-tri-hop-ly.html;
newsid/5060/Gia-tri-hop-ly---hieu-the-
nao-cho-dung;
hop-ly.html;

File đính kèm:

  • pdfvan_dung_gia_tri_hop_ly_trong_he_thong_ke_toan_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan