Vai trò của người cao tuổi trong xã hội Việt Nam - Một số vấn đề cần quan tâm hiện nay
ABSTRACT
Old people have important role to the
development of nation, community and family.
The purpose of this paper is presenting role
of old peoplein the traditional societyand
modern society. This paper also determines
some issues needed to be cared for old
peoplein period of innovation. Thereby, author
suggestsome recommendations to raisingthe
status and role of old people in Vietnam today
i: Cần tĕng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức xã hội rằng, người cao tuổi là một nhóm xã hội có vị trí rất quan trọng. Người cao tuổi nước ta vẫn luôn tồn tại tư tưởng nhân vĕn truyền thống của dân tộc, sức mạnh tinh thần trong đấu tranh giải phóng dân tộc. Người cao tuổi đã cống hiến cho ṣ phát triển của đất nước, đoàn thể, gia đình, cho thế hệ trẻ. Phải tuyên truyền bằng nhiều hình thức để giúp xã hội hiểu biết đúng về vị thế, vai trò của người cao tuổi; về trách nhiệm của các cấp chính quyền, các tổ chức, gia đình, cá nhân đối với người cao tuổi. Bởi vì, ch̉ có trên cơ sở thay đổi nhận thức theo hướng tích c̣c, chính quyền và các tổ chức cũng như bản thân người cao tuổi cùng gia đình họ mới có thể tạo ra những biến chuyển, những động ḷc mới trong việc phát huy vị thế, vai trò của người cao tuổi. Tḥc tế cho thấy với nền nông nghiệp hiện nay ở nước ta 7 Thư của Nguyễn Ái Quốc gửi phụ lão tháng 6/1941 101 Vai trò của người cao tuổi trong ... thì chưa phải toàn bộ những kinh nghiệm sống và sản xuất của người cao tuổi đều lạc hậu, cũ kỹ. Con cháu vẫn cần đến ý kiến của ông bà, cha mẹ. Người cao tuổi không hoàn toàn đứng ngoài lề cuộc sống lao động, mà vẫn tham gia bằng tư duy kinh nghiệm và bằng cả sức lao động của mình. Vì thế họ phải được tôn trọng và phải được thừa nhận như một thành viên tích c̣c của gia đình, cộng đồng. Một chương trình giáo dục đạo đức trong xã hội về lòng kính thương yêu ông bà, cha mẹ là hết sức cần thiết trong xã hội hiện nay. Th́ ba: Xây ḍng và phát triển tổ chức mạng lưới trợ giúp, phát huy vai trò người cao tuổi. Hội người cao tuổi cần tổ chức, phối hợp với các đoàn thể, tổ chức khác như Mặt trận tổ quốc, Hội c̣u chiến binh, Hội nông dân, Hội phụ nữ hay các tổ chức từ thiện, tổ chức phi chính phủ, để động viên, khuyến khích người cao tuổi chủ động tiếp cận với các tổ chức trợ giúp, tham gia với các đoàn thể để thiết lập, duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, tĕng cường ṣ quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống, giúp nhau làm kinh tế có hiệu quả, chia sẻ kinh nghiệm trong chĕm sóc sức khỏe, đời sống tinh thần,Tổ chức mạng lưới này là những cá nhân, tổ chức trong cộng đồng bằng nhiều hình thức khác nhau tình nguyện tḥc hiện giúp người cao tuổi nâng cao khả nĕng tương tác, gắn kết gia đình, cộng đồng, hòa nhập với xã hội. Đối với Hội người cao tuổi hiện nay, cần hoạt động tḥc chất và hiệu quả hơn nữa, cần động viên, thu hút người cao tuổi thể hiện tích c̣c hơn nữa vai trò của họ trong phong trào “tuổi cao nêu gương sáng” để đạt hiệu quả cao. Th́ tư: Tĕng cường chĕm sóc sức khỏe người cao tuổi. Hiện nay “có 67,2% người cao tuổi có tình trạng sức khỏe yếu, rất yếu, ch̉ có khoảng 5% là tốt, tỷ lệ nữ yếu cao hơn nam, nông thôn cao hơn thành thị. 95% người cao tuổi có bệnh và chủ yếu là bệnh mãn tính không lây nhiễm như xương khớp (40,62%); tim mạch và huyết áp (45,6%); tiền liệt tuyến (63,8%); và rối loạn tiểu tiện (35,7%). Cùng lúc đó, những bệnh tật phát sinh do thay đổi lối sống như sa sút tinh thần và trầm cảm lại có xu hướng tĕng và tỷ lệ người cao tuổi mắc các bệnh này tĕng khi tuổi thọ tĕng lên. Nguy cơ khuyết tật ở người cao tuổi cũng rất cao trong đó thường gặp nhất là khuyết tật về thính ḷc và thị ḷc khiến người cao tuổi cảm thấy ṭ ti và ngại giao tiếp với xã hội”18 (Hoàng Mộc Lan, 2015). Vì thế, việc chĕm sóc sức khỏe người cao tuổi trở nên cần thiết có tính cấp bách. Tiếp tục tḥc hiện hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh miễn phí cho nhóm người cao tuổi yếu thế song song với việc mở rộng và tĕng cường mạng lưới dịch vụ chĕm sóc sức khỏe tại cộng đồng, tại nhà cho những đối tượng có điều kiện. Những loại hình dịch vụ này có thể là các phòng khám chữa bệnh, y tế thôn bản, cửa hàng, các trung tâm giải trí dành cho người cao tuổi trong cộng đồng. Th́ nĕm: Có chính sách sử dụng người cao tuổi có trình độ chuyên môn cao. Kinh nghiệm và tài nĕng của người cao tuổi là vốn quý của xã hội, là một trong số những nguồn nhân ḷc mà một xã hội có được để phát triển đất nước, do đó, nhà nước cần có chính sách cụ thể để tận dụng nguồn nhân ḷc này, nhất là đối với người cao tuổi có trình độ chuyên môn cao và xã hội đang cần như các giảng viên đại học, các nhà nghiên cứu, các nhà kỹ nghệ có trình độ cao, người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư, ..v.v. Bên cạnh đó, cần xây ḍng cơ chế khuyến khích người cao tuổi có trình độ khoa học kỹ thuật thành lập 8 PGS.TS.Hoàng Mộc Lan (chủ biên). Những vấn đề tâm lý – xã hội của người cao tuổi Việt Nam. Tḥc trạng – Giải pháp trợ giúp và phát huy vai trò người cao tuổi tại cộng đồng. Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2015. Tr 82, 83. 102 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật các cơ sở đào tạo, dạy nghề, truyền thụ kiến thức, kỹ nĕng nghề nghiệp cho lớp trẻ; khuyến khích người cao tuổi có trình độ khôi phục, dạy nghề truyền thống hoặc thành lập các tổ chức tư vấn xã hội, nghề nghiệp để sử dụng nhiều hơn tài nĕng và kiến thức cũng như nhiệt huyết của họ trong việc đào tạo thế hệ trẻ, góp phần xây ḍng đất nước đáp ứng nhu cầu ngày càng tĕng về nguồn nhân ḷc chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tḥc tiễn hiện nay cho thấy, nhóm người cao tuổi có sức khỏe, có trình độ chuyên môn đang muốn tiếp tục làm việc để cống hiến cho xã hội. Th́ śu: Bản thân người cao tuổi cần cũng cố, xây ḍng niềm tin vào chính mình. Trước hết, niềm tin vào bản thân có một giá trị quan trọng đối với người cao tuổi, không ch̉ làm phong phú thêm cuộc sống của họ mà còn cũng cố lẽ sống, niềm tin, giúp họ xử lý tốt các vấn đề của bản thân. Việc suy giảm, buông xuôi niềm tin vào bản thân có thể dẫn đến những suy nghĩ, hành động lệch lạc, giảm nghị ḷc vượt qua những khó khĕn của cuộc sống mà người cao tuổi phải đối mặt hằng ngày. Tiếp đến, người cao tuổi cần tin tưởng vào cuộc sống tương lai. Bởi lẽ, cách thức nhìn nhận về cuộc sống tương lai theo hướng lạc quan hay bi quan cũng ảnh hưởng đến tinh thần, sức khỏe, vị thế, vai trò của người cao tuổi. Nên người cao tuổi cần thông qua giao tiếp xã hội để nhận biết về bản thân, về những người cao tuổi xung quanh, về cuộc sống hiện tại, về ṣ quan tâm của các cấp chính quyền, đoàn thể để góp phần ṭ tin hơn vào cuộc sống, để sống khỏe, sống vui, sống có ích cho xã hội. 4. KẾT LUẬN Dù xét trên khía cạnh gia đình hay cộng đồng, xã hội, người cao tuổi hiện nay vẫn giữ một vai trò nhất định. Trong gia đình, người cao tuổi góp phần tạo ra thu nhập cho gia đình, hỗ trợ con cháu trong công việc sản xuất kinh doanh bằng các hình thức khác nhau (tṛc tiếp lao động sản xuất, cấp vốn, truyền thụ kinh nghiệm...). Người cao tuổi còn tham gia các quyết định quan trọng, giúp đỡ con cháu trong công việc gia đình. Với cộng đồng xã hội, người cao tuổi vẫn được coi như một nguồn ḷc, một phần “vốn xã hội” quan trọng. Nhiều người cao tuổi đã phát huy được khả nĕng, kinh nghiệm của mình vào các lĩnh ṿc của đời sống chính trị, xã hội địa phương. Họ tham gia các cấp quản lý cộng đồng, tham gia các đoàn thể chính trị -xã hội và các tổ chức dân ṣ khác. Tùy từng vị trí, họ đã thể hiện vai trò của mình thông qua hàng loạt hoạt động xã hội khác nhau. Những hoạt động này, vừa là nhu cầu, vừa là những đóng góp thiết tḥc góp phần vào phát triển xã hội, giữ gìn trật ṭ an ninh, xây ḍng đời sống vĕn hóa ở cơ sở. Cần lưu ý rằng, việc người cao tuổi tham gia các hoạt động công đồng, tham gia quản lý cộng đồng hoàn toàn ḍa trên tinh thần ṭ nguyện, vì cộng đồng mà không phải vì mục tiêu kinh tế. Tuy nhiên, trong ṣ biến đổi kinh tế-xã hội của đất nước, Đảng, nhà nước ta cần có những chủ trương, chính sách hiệu quả hơn nữa, thiết tḥc hơn nữa để giúp người cao tuổi khẳng định vị thế để phát huy vai trò của mình, đóng góp chung vào ṣ phát triển của đất nước, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, vĕn minh”./. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Vĕn hóa - Thể thao và Du lịch, Viện Gia đình và Giới, Tổng cục Thống kê, Unicef. 2008. Ḱt qủ đìu tra gia đình Vịt Nam nĕm 2006. [2]. Nguyễn Đổng Chi. 1978. V̀i ńt v̀ bịn ph́p ću t́ tương trợ trong l̀ng xã Vịt Nam trước ćch ṃng. Trong, Nông thôn Vịt Nam. Tr. 220 103 Vai trò của người cao tuổi trong ... [3]. Bùi Xuân Đính. 1985. Ḷ l̀ng ph́p nước. Hà Nội, tr.55,56 [4]. Đặng Cảnh Khanh, and Lê Thị Quý. 2007. Gia đình ḥc. Nxb Lý luận Chính trị. [5]. John Knodel, and Truong Sy Anh.2002. Vietnam’s Older Population: the View from cencus. Asia-Paciic Population Journal 17:5-22 [6]. PGS.TS.Hoàng Mộc Lan (chủ biên). Những vấn đ̀ tâm lý – xã ḥi c̉a người cao tuổi Vịt Nam. Tḥc tṛng – Gỉi ph́p trợ giúp v̀ ph́t huy vai trò người cao tuổi ṭi c̣ng đồng. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2015. Tr 82, 83 [7]. Giang Thanh Long và Wade Donald Pfau (2007). Tổng quan dân ś cao tuổi ở Vịt Nam giai đọn chuỷn đổi kinh t́. Trong, Ćc vấn đ̀ xã ḥi trong qú trình chuỷn đổi v̀ ḥi nḥp kinh t́ ở Vịt Nam, Chủ biên: Giang Thanh Long – Dương Kim Hồng, Hà Nội, Nxb Lao động Xã hội. [8]. Lê Ngọc Lân, Trần Quý Long. 2009. B́o ćo phân t́ch ś lịu đìu tra gia đình 2006: Quan ḥ giữa người cao tuổi v̀ ćc th́ ḥ trong gia đình. Viện Gia đình và Giới. [9]. Nguyễn Đức Nghinh. 1978. Người gì trong l̀ng xã. Trong, Nông thôn Vịt Nam trong ḷch sử. Tập II, tr.164 [11]. Qúc trìu hình lụt (Lụt hình trìu Lê). 1991. Nxb Pháp lý. Tr4 [12]. Thư c̉a Nguyễn Ái Qúc gửi phụ lão th́ng 6/1941 [13]. Ủy ban quốc gia về người cao tuổi. 2007. B́o ćo ḱt qủ kh̉o śt thu tḥp, xử lý thông tin v̀ người cao tuổi ở Vịt Nam. Hà Nội [14]. Viện Sử học. 1987. Biên niên ḷch sử cổ trung đ̣i Vịt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, tr145, 149.
File đính kèm:
- vai_tro_cua_nguoi_cao_tuoi_trong_xa_hoi_viet_nam_mot_so_van.pdf