Ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train trong giảng dạy môn Giải phẫu thể dục thể thao cho sinh viên trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh
Tóm tắt:
Thông qua nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng quy trình dạy học ứng dụng phần mềm 3D
Anatomy Train, trên cơ sở đó tiến hành thực nghiệm kiểm chứng qua 15 giáo án trong quá trình dạy
học môn Giải phẫu thể dục thể thao (TDTT) cho sinh viên đại học khóa 53 Trường Đại học TDTT
Bắc Ninh. Kết quả thực nghiệm đã chứng minh được hiệu quả của phương pháp dạy học đã chọn.
menu: + In hình ảnh (print image). + In nội dung (print text). + Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm (dock quiz hoặc quiz). KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN 1. Đặc điểm dạy và học môn Giải phẫu Thể dục thể thao Đối với môn Giải phẫu TDTT, việc ứng dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy giúp sinh viên hiểu rõ được hoạt động của hệ cơ bằng hình ảnh không gian ba chiều và hình ảnh người thật, 363 Sè §ÆC BIÖT / 2018 người học được quan sát và nắm bắt được hoạt động các khớp và các cơ xung quanh khớp đó. Với đặc thù là môn lý thuyết đòi hỏi ghi nhớ nhiều tên xương, khớp, cơ, các bộ phận cơ thể người, khiến người học khó có thể cùng lúc hồi tưởng được kiến thức trước để tiếp thu kiến thức sau. Với phần mềm 3D Anatomy Train, người học sẽ được phân định rõ ràng cấu trúc từng phần, từng nhóm hệ cơ, khớp, xươngTrên cơ sở quan sát cụ thể từng hoạt động với từng nhóm riêng sẽ giúp người học hiểu rõ hơn về đặc điểm giải phẫu cũng như hoạt động của từng bộ phận trong tổng thể hệ cơ, xương, khớp cơ thể người. Phương pháp dạy học ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train trên lớp có ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát huy tính tích cực của sinh viên. Cùng với việc giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình và đặt vấn đề, hình ảnh phần mềm sẽ giúp sinh viên nhận biết hình mẫu, dẫn dắt cách tư duy logic và giải quyết vấn đề khoa học. Vận dụng ngôn ngữ để diễn đạt những vấn đề khoa học một cách chính xác, rõ ràng, xúc tích. Thông qua hình ảnh không gian ba chiều, nội dung bài học sẽ được nắm bắt cụ thể hơn. Một số yêu cầu khi sử dụng phương pháp dạy ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train: - Giảng viên cần có trình độ chuyên môn vững vàng, trình độ ngoại ngữ khá trở lên. - Người học cần có tài liệu đầy đủ, phù hợp với người học có tư duy sáng tạo, nhanh nhạy và tính cách hướng ngoại; - Bên cạnh những sơ đồ khái quát các chương, các bài, có thể bổ sung những sơ đồ mở rộng bao hàm trí thức của các môn khoa học khác; hoặc những vấn đề của thực tiễn cuộc sống để làm tăng sức thuyết phục đối với người học. 2. Xây dựng quy trình phương pháp dạy học ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train trong giảng dạy môn Giải phẫu TDTT cho sinh viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Để lựa chọn phương pháp dạy học ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train đối với môn học Giải phẫu TDTT cho SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, chúng tôi căn cứ vào các yếu tố sau: + Nguyên tắc lựa chọn phương pháp dạy học; + Đặc điểm phương pháp dạy học bằng phần mềm 3D Anatomy Train; + Đặc điểm môn học Giải phẫu TDTT; + Ý kiến của chuyên gia, giáo viên. Trên cơ sở tham khảo các tài liệu chuyên môn và kết quả phỏng vấn chuyên gia, giáo viên, chúng tôi tiến hành thiết kế quy trình ứng dụng phương pháp dạy học bằng phần mềm 3D Anatomy Train theo 4 bước sau: + Bước 1: Xác định kiến thức theo nội dung chương trình môn học để xây dựng giáo án giảng dạy + Bước 2: Xây dựng giáo án với việc sử dụng nội dung dạy học ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train: Chúng tôi đã lựa chọn 15 giáo án thuộc tín chỉ 1 trong tổng số nội dung chương trình môn học và tiến hành xây dựng bài giảng có sử dụng các nội dung phù hợp trong phần mềm 3D Anatomy Train. + Bước 3: Ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train trong thực tiễn giảng dạy cho môn học Giải phẫu TDTT học phần 1. Sau khi xây dựng giáo án giảng dạy, chúng tôi đã tiến hành ứng dụng 15 giáo án đã soạn thảo trên đối tượng là sinh viên khóa đại học 53 khoa GDTC trường Đại học TDTT Bắc Ninh. + Bước 4: Đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train trong giảng dạy môn học Giải phẫu TDTT cho sinh viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Đối tượng thực nghiệm là 161 sinh viên K53 khoa GDTC của Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. chia làm 2 nhóm, nhóm thực nghiệm gồm 81 sinh viên lớp BC,ĐK, BL,BR,CL và nhóm đối chứng gồm 80 sinh viên lớp BĐ, Golf, QV, Võ, TD. Ở lớp đối chứng, chúng tôi tiến hành giảng dạy theo các phương pháp thông thường vẫn sử dụng trong quá trình lên lớp. Ở lớp thực nghiệm, chúng tôi giảng dạy theo phương pháp dạy học bằng phần mềm 3D Anatomy Train với các giáo án dành cho lớp thực nghiệm đã soạn sẵn. Kết quả học tập của sinh viên được chọn làm cơ sở đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học mới. Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sinh viên tham gia thực nghiệm để lấy ý kiến phản hồi từ phía người học. 3. Đánh giá kết quả thực nghiệm 3.1. Đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train thông qua đánh giá ý kiến phản hồi của sinh viên BµI B¸O KHOA HäC 364 Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng để tìm hiểu ý kiến phản hồi của sinh viên đối với môn học, qua đó đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 1. Kết quả bảng 1 cho thấy: - Tỷ lệ sinh viên nhóm thực nghiệm có hứng thú với giờ học môn Giải phẫu TDTT thông qua phương pháp dạy học bằng phần mềm 3D Anatomy Train cao hơn hẳn nhóm đối chứng. Đồng thời, khi so sánh sự khác biệt về các ý kiến trả lời của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng bằng chỉ số c2 thì cho thấy có sự khác biệt với c2tính >c2bảng ở ngưỡng xác suất P<0.05. Điều này khẳng định phương pháp dạy học mà chúng tôi lựa chọn đã nâng cao được tính hứng thú, tính tích cực của sinh viên trong học tập, và đem lại hiệu quả tốt hơn cho việc học môn học Giải phẫu TDTT cho sinh viên. Phương pháp dạy học mới giúp sinh viên dễ hiểu, dễ nhớ và nắm bắt kiến thức nhanh và sâu hơn so với phương pháp thông dụng. Điều này Bảng 1. Kết quả so sánh ý kiến đánh giá về môn học Giải phẫu TDTT giữa sinh viên nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm TT Nội dung Nhóm đối chứng (n=161) Nhóm thực nghiệm (n=81) c2 P mi Tỷ lệ % mi Tỷ lệ % 1 Em có thích giờ học môn Giải phẫu TDTT không ? Thích 71 44.1 72 88.9 9.83 <0.05Bình thường 35 21.74 5 6.17 Không thích 55 34.16 4 4.94 2 Phương pháp giảng dạy của giáo viên như thế nào ? Dễ hiểu 70 43.48 70 86.4 9.93 <0.05Bình thường 40 24.84 7 8.7 Khó hiểu 51 31.68 4 4.9 3 Mức độ ghi nhớ nội dung học của em khi học môn Giải phẫu TDTT không ? Nắm vững tri thức ngay trên lớp 68 42.24 47 58.02 9.77 <0.05Chỉ nắm được mộtnội dung cơ bản 43 26.7 30 37.04 Không nắm được nội dung 50 31.06 4 4.94 4 Khi học môn Giải phẫu TDTT em có dễ dàng hệ thống kiến thức đã học không? Dễ dàng 69 42.86 54 66.67 9.89 <0.05Bình thường 34 21.12 19 23.45 Khó 58 36.02 8 9.88 Tăng cường sử dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy môn Giải phẫu TDTT sẽ giúp giờ học thêm hứng thú và giúp sinh viên ghi nhớ kiến thức tốt hơn 365 Sè §ÆC BIÖT / 2018 Bảng 2. So sánh kết quả học tập học phần 1 môn Giải phẫu TDTT giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng Khóa 53 Đối tượng Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình S đạt Không đạt c2 tínhmi % mi % mi % mi % mi % mi % Đối chứng NĐC (n=80) 2 2.5 8 10 25 31.3 35 43.7 70 87.5 10 12.5 5.745 Thực nghiệm NTN (n=81) 6 7.40 16 19.70 42 51.90 15 18.50 79 97.50 2 2.50 một lần nữa khẳng định phương pháp dạy học mà đề tài lựa chọn là phù hợp và đem lại hiệu quả cao cho quá trình dạy học môn học Giải phẫu TDTT cho sinh viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. 3.2. Đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train thông qua kết quả học tập Kết quả học tập môn học Giải phẫu TDTT (điểm thi lần 1) được thể hiện ở bảng 2. Kết quả bảng 2 cho thấy: Ở nhóm thực nghiệm, tỷ lệ sinh viên đạt điểm yếu kém đã giảm xuống chỉ còn 2,5 % so với nhóm đối chứng, tỷ lệ sinh viên đạt điểm yếu kém là 12.5% , tỷ lệ này ở khóa 52 khảo sát trước khi sử dụng phương pháp giảng dạy với phần mềm 3D Anatomy Train là 13%. Tỷ lệ sinh viên đạt điểm trung bình cũng giảm đáng kể, từ 43.7 ở lớp đối chứng xuống còn 18.5% ở lớp thực nghiệm, trong khi tỷ lệ này ở khóa 52 là 46%. Tỷ lệ sinh viên đạt điểm khá, giỏi, xuất sắc ở lớp thực nghiệm đã tăng lên đáng kể so với kết quả thu được ở lớp đối chứng như sau: Khá tăng từ 31.3% lên đến 51.9 % và giỏi tăng từ 10 % lên 19.7 %, xuất sắc tăng từ 2.5% đến 7.4 %. Như vậy, kết quả bảng 3 cho thấy, điểm số của hai lớp: Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có sự khác biệt rõ rệt, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P< 0.05. Điều đó chứng tỏ phương pháp dạy học ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train đã mang lại hiệu quả hơn hẳn so với lớp đối chứng (c2tính >c2bảng ở ngưỡng xác xuất P < 0.05). KEÁT LUAÄN 1. Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đã xây dựng quy trình ứng dụng phương pháp dạy học ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train trong giảng dạy môn Giải phẫu TDTT bao gồm 4 bước: + Bước 1: Xác định kiến thức theo nội dung chương trình môn học để xây dựng giáo án giảng dạy. + Bước 2: Xây dựng giáo án với việc sử dụng nội dung dạy học ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train. + Bước 3: Ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train trong thực tiễn giảng dạy cho môn học Giải phẫu TDTT học phần 1. + Bước 4: Đánh giá hiệu quả phương pháp dạy học ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train trong giảng dạy môn học Giải phẫu TDTT cho sinh viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. 2. Từ ý kiến phản hồi của sinh viên và kết quả học tập đã khẳng định tính hiệu quả của phương pháp dạy học ứng dụng phần mềm 3D Anatomy Train trong giảng dạy môn Giải phẫu TDTT cho sinh viên Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. TAØI LIEÄU THAM KHAÛO 1. Vũ Chung Thủy (2008), Giáo trình Giải phẫu vận động, Nxb TDTT, Hà Nội. 2. Nguyễn Đức Hải, Hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm Autodesk 3DSMax, (System Admin 3. Thomas W. Myers - Primalpictures (2008), Phần mềm 3D - Anatomy Train. 4. Nguyễn Đức Văn (2008), Toán học thống kê, Nxb TDTT, Hà Nội. 5. Viện Khoa học giáo dục (1994), Quan niệm và xu thế phát triển phương pháp dạy học trên thế giới, Hà Nội. 6. Thái Duy Tuyên (1992), Một số vấn đề hiện đại lý luận dạy học, Viện KHGD, Hà Nội. (Bài nộp ngày 15/11/2018, Phản biện ngày 19/11/2018, duyệt in ngày 28/11/2018 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Trang Email: nguyenthutrangtdttbn@gmail.com)
File đính kèm:
- ung_dung_phan_mem_3d_anatomy_train_trong_giang_day_mon_giai.pdf