The ECG in Acute MI
Mục Lục
PHẦN I: CÁC DẠNG ECG VÀ CHẨN ĐOÁN AMI
1 Các Nguyên Lý Cơ Bản và Điện Sinh Lý
2 Thuật Ngữ Và Các Loại ECG Trong Hội Chứng Vành Cấp
3 Vai Trò Của ECG Trong Liệu Pháp Tái Tưới Máu
4 Tương Quan Giải Phẫu và ECG
5 ECG Bình Thường và Không Đặc Trưng
6 Nhồi Máu Cơ Tim Cấp và Đoạn ST Chênh Lên
7 ST Chênh Xuống Soi Gương
8 ST Chênh Xuống và Sóng T Âm
9 ECG Bất Thường Khó Thấy và Sóng T Cao Cấp Tính
10 So Sánh Chuỗi ECG và Theo Dõi Đoạn ST Liên Tục
11 Sóng Q
PHẦN II: CÁC DẠNG ECG TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
12 Nhồi Máu Cơ Tim Thành Trước
13 Nhồi Máu Cơ Tim Thành Dưới
14 Nhồi Máu Cơ Tim Thành Bên
15 Nhồi Máu Cơ Tim Thành Thất Phải
16 Nhồi Máu Cơ Tim Thành Thành Sau
PHẦN III. CÁC TÌNH TRẠNG CHE LẤP CHẨN ĐOÁN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
17 Block Nhánh Phải và Block Phân Nhánh
18 Block Nhánh Trái
19 Nhịp Thất Nhân Tạo Bằng Máy Tạo NhịpPHẦN IV: CÁC HÌNH ẢNH ECG GIẢ NHỒI MÁU VÀ GIỐNG NHƯ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
20 Sự Thay Đổi Bình Thường: Tái Cực Sớm Lành Tính và Sóng T Đảo Lành Tính
21 Đau Ngực Liên Quan Cocaine
22 Phì Đại Thất Trái
23 “Phình Thất”: ST Chênh Lên Duy Trì Sau Nhồi Máu Cơ Tim Trước Đó
24 Viêm Màng Ngoài Tim và Viêm Cơ Tim
25 Tăng Kali Máu
PHẦN V: CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
26 Khó Thở, Phù Phổi, và Ngừng Tim
27 Tái Tưới Máu và Tái Tắc Nghẽn
28 Thủng Tim và Viêm Màng Ngoài Tim Vùng Sau Nhồi Máu Cơ Tim
29 Giá Trị Của Men Tim Trong Việc Chẩn Đoán và Chọn Lựa Biện Pháp Tái Tưới Máu
30 Chức Năng Của Siêu Âm Tim Trong Việc Chỉ Định Tái Tưới Máu
PHẦN VI: ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
31 Tiêu Huyết Khối và ECG Trước Nhập Viện
32 Rút Ngắn Thời Gian Cửa Sổ Bóng và Thời Gian Cửa Sổ Kim
33 Thời Gian Cửa Sổ Của Liệu Pháp Tái Tưới Máu
34 Nguy Cơ Đột Quỵ và Chống Chỉ Định Của Tiêu Huyết Khối
35 Tóm Tắt Phân Tích Tỷ Số Lợi Ích/Nguy Cơ Của Tiêu Huyết Khối
36 Liệu Pháp Tái Tưới Máu Cho Bệnh Nhân STEMI
37 Liệu Pháp Tái Tưới Máu Cho Bệnh Nhân Có Hội Chứng Vành Cấp Không Có ST Chênh Lên (UA/NSTEMI)
38 Các Thuốc Kết Hợp Với Liệu Pháp Tái Tưới Máu Trên Bệnh Nhân AMI
nhiên GUSTO-1 cho thấy tPA với heparin tĩnh mạch có hiệu quả nhất. Heparin tĩnh mạch thường được khuyến cáo dùng thường quy với các thuốc tiêu sợi huyết - phân rã fibrin như tPA và rPA để tái thông mạch vành và hạn chế tối đa nguy cơ tái thuyên tắc liên quan đến tái tạo thành huyết khối. 38 ISIS-3 và GISSI-2 cho thấy việc dùng phối hợp heparin dưới da với SK không cải thiện tình trạng bệnh nhân sau ra viện, và GUSTO-1 cho thấy , việc phối hợp với SK , Heparin đường tĩnh mạch lẫn tiêm dứoi da đều không cho thấy lợi ích gì. Tuy nhiên , ở những bệnh nhân được dùng SK và có nguy cơ cao thuyên tắc hệ thống (như NMCT cấp thành trước rộng , huyết khối thất trái, rung nhĩ, hoặc tiền sử đột quỵ nhồi máu) , heparin dưới da được khuyến cáo. Liều được khuyến cáo dưới đây: ■ Với tPA, rPA, hoặc TNK-tPA, dùng Heparin tĩnh mạch với liều 60U/kg tiêm nhanh (tối đa 4000U) , sau đó 12U/kg/giờ( tối đa 1000U/giờ) tiếp tục ít nhất 48 giờ. Heparin trọng lượng phân tử thấp enoxparin (30mg tĩnh mạch kèm dưới da 1mg/kg mỗi 12 tiếng trong 7 ngày) phối hợp với liều đủ TNK-tPA . đã cho thấy những điểm ưu việt hơn heparin trọng lượng phân tử thấp ■ Với SK, anistreplase, urokinase hoặc các thuốc tiêu sợi huyết không đặc hiệu, các bệnh nhân nguy cơ cao thuyên tắc hệ thống , dùng heparin dưới da với liều 12500 U 2 lần mỗi ngày trong suốt thời gian nằm viện. ■ Với các trường hợp can thiệp sửa chữa mạch vành, liều cao heparin(10,000 U, hoặc100 U/kg tiêm nhanh tĩnh mạch, sau đó tiêm 1000U/kg) được khuyến cáo để có thể có được thời gian đông máu hoạt động (ACT) từ 300 đến 350 giây trong suốt thời gian can thiệp. Khi abciximab được dùng với Heparin trong suốt thời gian can thiệp mạch vành qua da , liều thấp heparin được sử dùng, với mục tiêu ACT từ 150-300s. Mặc dù các thuốc chẹn trực tiếp yếu tố kháng thrombin mới hơn như hirudin và các tổng hợp đồng phân của nó lepirudin cho thấy nhiều hứa hẹn lợi ích trong điều trị ở các thử nghiệm trên bệnh nhân NMCT cấp và UA/NSTEMI, những thử nghiệm lớn hơn đã bị ngừng dùng thứ phát vì nguy cơ lớn xuất huyết não ở những bệnh nhân điều trị vói các thuốc tiêu sợi huyết. Việc dùng thường quy Warafin không được khuyến cáo. ACC/AHA chấp thuận việc dùng Warafin trong 3 tháng ở những bệnh nhân có nguy cơ thuyên tắc cao như NMCT vùng thành trước, giảm nặng chức năng thất trái , suy tim toàn bộ, tiền sử thuyên tắc phổi hoặc thuyên tắc hệ thống trước đó, và siêu âm tim cho thấy huyết khối trong buồng tim CÁC THUỐC CHẸN BETA GIAO CẢM: METOPROLOL, ESMOLOL Các thuốc chẹn Beta giao cảm có thể giảm nhu cầu oxy cơ tim bằng cách giảm tần số tim, giảm áp lực động mạch hệ thống và giảm co cơ tim. Trong thời kỳ điều trị trước tiêu sợi huyết , sử dụng chẹn beta được chỉ ra có ảnh hưởng đến kích thước vùng nhồi máu và giảm tỷ lệ tử vong ngắn hạn. Khi phối hợp với phương pháp tiêu sợi huyết, chẹn beta đường tĩnh mạch giúp giảm tỷ lệ tái nhồi máu không trầm trọng và cơn đau thắt ngực tái diễn ■ Chẹn Beta nên được sử dụng thường quy trên bệnh nhân STEMI và dĩ nhiên là sử dụng tiếp tục sau đó. ■ Chỉ định metoprolol 5 mg mỗi 5 phút cho 3 liều, sau đó 50mg đường uống ■ Ngược lại, chỉ địnhesmolol trong một liều 500 ug/kg tiêm nhanh, sau đó 50 ug/kg/phút. Esmolol có thể ngưng nếu tác dụng phụ xảy ra. Bạn có thể lặp lại liều nhanh và tăng tốc độ truyền nến tần số tim bệnh nhân không được kiểm soát ■ Chống chỉ định bao gồm hen, nhịp chậm (tần số < 60), Block av độ 2 ,3 , PRI > 0,24s, hạ huyết áp (huyết áp tâm thu< 100 mmHg), và bệnh mạch máu ngoại biên trầm trọng. ■ Chẹn Beta nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin và giảm chức năng thất trái trung bình và nặng MAGNESIUM Các tác dụng bảo vệ tim của Mg bao gồm dãn mạch , giảm ngưng kết tiểu cầu, ổn định màng tế bào, bảo vệ cơ tim từ catecholamine- gây ra hoại tử cơ tim. Một phương pháp nghiên cứu nhỏ , các thử nghiệm ngẫu nhiên đăng lên từ 1984-1991 cho thấy Mg giảm tỷ lệ tử vong, và LIMIT 2 báo cáo giảm 24% tỷ lệ tử vong và giảm 25% suy tim hoàn toàn. Những thử nghiệm này trai ngược với kết quả từ ISIS -4, cho thấy không giảm tỷ lệ tử vong và có thể còn gây hại của Mg.Những điểm khác biệt này có thể liên quan đến việc dùng Mg muộn và nhóm bệnh tử vong do kiểm soát kém 7,2% ở nghiên cứu ISIS-4. Thử nghiệm MAGIC có thể lớn và ngẫu nhiên để kiểm tra tác dụng của Mg trong thời kỳ sớm tái tưới máu ở những bệnh nhân nguy cơ cao, trên 65 tuổi hoặc những bệnh nhân chống chỉ định với biện pháp tái tưới máu. ■ Kiểm tra Mg ở tất cả những bệnh nhân NMCT cấp và dùng sớm Mgở những bệnh nhân NMCT cấp không thích hợp dùng tiêu sợi huyết và Mg huyết <2.0 mEq/L. ■ Liều: 2 grams trong hơn 5-15 phút, sau đó 18 grams trong hơn 24 hours. ỨC CHẾ MEN CHUYỂN ANGIOTENSIN (ACE) ACE giảm quá trình rối loạn chức năng dãn thất trái, giảm và làm chậm quá trình tiến triển đến suy tim toàn bộ, giảm tỷ lệ tử vong sau NMCT cấp, đặc biệt ở những bệnh nhân NMCT cấp thành trước hoặc tiền sử suy tim toàn bộ. Bắt đầu dùng ACE trong suốt vài ngày đầu cho đến vài tuần sau NMCT ở những bệnh nhân chọn lọc và tiếp tục dùng trong thời gian dài giúp giảm tỷ lệ tử vong tronh nhiều thử nghiệm lớn. Sử dụng ACE tĩnh mạch trong 24 giờ NMCT cấp có thể gây nguy hiểm, tuy nhiên chỉ trên những bệnh nhân lớn tuổi nguy cơ cao, vì họ có thể bị tụt huyết áp sau khi dùng ACE. ■ Chỉ định ACE trong 24 giờ đầunếu nghi ngờ hoặc chẩn đoán xác định AMI. Đặc biệt cần thiết ở những bệnh nhân NMCT cấp thành trước rộng hoặc suy tim toàn bộ trên lâm sàng , EF <40%. Chỉ định lisinopril: 5mg po, 5mg sau 24 giờ, và 10mg hàng ngày sau đó nếu đáp ứng tốt ■ Tiếp tục dùng ACE trong 4-6 tuần trên tất cả các bệnh nhân NMCT cấp và không có chống chỉ định. Tiếp tục trên bệnh nhân có tiền sử rối loạn chức năng thất trái, có hoặc không có triệu chứng ■ Chống chỉ định: huyết áp tâm thu < 100mmHg, sau dùng chẹn beta ■ Cấm dùng enalapril tĩnh mạch CHẸN THỤ THỂ ANGIOTENSIN (ARA) ARA chưa được nghiên cứu rộng rãi , các nghiên cứu lâm sàng sau NMCT. Dữ liệu từ các nghiên cứu về tăng huyết áp và suy tim tonaf bộ cho thấy sự phù hợp khi sử dụng ACE với ít tác dụng phụ hơn. Mặc dù việc sử dụng thường quy không được khuyến cáo ở những bệnh nhân sau NMCT , những thuốc này nên được chỉ đinh thay thế cho ACE ở những bệnh nhân không đáp ứng vói ACE. CÁC THUỐC GIÚP HỒI PHỤC VÀ NGĂN NGỪA THỨ PHÁT NMCT CẤP Bổ sung cho các thuốc đề cập ở trên, các thuốc chống loạn nhịp, chẹn kênh Calci và đặc biệt các thuốc giảm lipid máu có thể quan trọng trong thời kỳ hồi phục và ngăn ngừa AMI thứ phát Thuốc Chống Loạn Nhịp Từ 4-18% bệnh nhân nMCT cấp xảy ra rung thất nguy hiểm tính mạng trong 24-48 giờ đầu. Dẫn đến việc sử dụng các thuốc chống loan nhịp nhóm I để phòng ngừa, đặc biệt là Lidocaine truyền tĩnh mạch.Một nghiên cứu ngẫu nhiên khi dùng Lidocaine phòng ngừa trong thời kỳ trước khi dùng tiêu sợi huyết cho thấy sự giảm rung thất trong nhồi máu cơ tim, các lợi ích bị bù lại khi bệnh nhân tử vong lien quan đến vô tâm thu và phân ly điện cơ.Tuy nhiên , một vài nghiên cứu gần đây về sử dụng Lidocaine khi sử dụng tiêu sợi huyết không cho thấy sự gia tăng các biến chưng nguy hiểm ■ Chỉ định Lidocaine chỉ trong những ca có loạn nhịp thất nặng nề hoặc ngăn ngừa chúng tái xảy ra ■ Liều khởi đầu: 1.0 - 1.5 mg/kg tiêm nhanh, thêm 0.5 - 0.75 mg/kg mỗi 5 - 10 phút cho đến tổng liều 3 mg/kg, sau đó truyền 1 - 4 mg/phút CHẸN KÊNH CALCI Thuốc chẹn kênh Calci có tác dụng chống cơn đau thắt ngực , dãn mạch và hạ áp. Các nghiên cứu riêng lẽ và các phân tích tổng hợp khi điều trị các thuốc này , cho thấy không có tác dụng giảm ty lệ tử vong khi dùng trong suốt thời gian hoặc sau khi NMCT cấp. Các thử nghiệm lâm sàng với nifedipine tác dụng ngắn không cho thấy lợi ích trong việc giảm ty lệ tử vong hoặc giảm tỷ lệ tái nhồi máu, mà thực sự cho thấy những tác dụng phụ trầm trọng. Dữ liệu trên nifedipine tác dụng chậm và các thuốc chẹn calci khác , như felodipine và amlodipine cũng được xem xét .Các thử nghiệm lâm sàng với verepamil chỉ ra tác dụng giảm tỷ lệ tái nhồi máu và tác dụng lớn trong việc giảm tỷ lệ tử vong.Các nghiên cứu lâm sàng lớn hơn cho thấy diltiazem không giảm tỷ lệ tử vong mà còn gây nguy hiểm cho bệnh nhân suy tim toàn bộ và phù phổi ■ Các thuốc chẹn kênh Calci không được khuyến cáo sử dụng thường quy trên bệnh nhân NMCT cấpngoại trừ những bệnh nhân mà thuốc chẹn beta không có tác dụng hoặc chống chỉ định như những bệnh nhân co thắt phế quản, những ca này, chẹn kênh calci được sử dụng để làm giảm thiếu máu cơ tim đang diễn ra hoặc kiểm soát tần số thất nhanh trong rung nhĩ. Niferdipine tác dụng ngắn tổng quan bị chống chỉ định (105). Các Thuốc Giảm Lipid Máu Ngăn ngừa thử phát NMCT là tác dụng chính của các thuốc giảm Lipid máu và chế độ ăn giảm cholesterol. Gần đây,4S đã chỉ ra sự giảm tỷ lệ tử vong ở tất cả các bệnh nhân và các bệnh nhân tử vong do tim mạch có HC vành cấp và tăng cholesterol máu trung bình (LDL=188mg/dL) sử dụng simvastatin. Những kết quả này được lặp lại trong nghiên cứu CARE , nghiên cứu về tác dụng của pravastatin trên mạch vành sau NMCT ở các bệnh nhân với mức cholesterol trung bình (LDL=139mg/dL) . Các kết quả tương tự được theo dõi trong thời gian dài can thiệp nội mạch với Pravastatin trong thử nghiệm LIPID . Tổng phân tích mỡ máu được khuyến cáo trên tất cả những bệnh nhân nhồi máu, ngay cả khi nhập viện hoặc trong 24 giờ đầu. Tuy nhiên, có thời kỳ tối thiểu 4 tuần chờ sau nhồi máu để ổn định sư phân đoạn mỡ máu. Trong suốt thời kỳ chuyển tiếp này, tất cả các bệnh nhân nên được điều trị với thực đơn AHA step II , cholesterol hàm lượng thấp và ít chất béo no. Nếu LDL vẫn >130mg/dL, điều trị thuốc nên được bắt đầu với mục tiêu đạt được LDL <100mg/dl.
File đính kèm:
- the_ecg_in_acute_mi.pdf