Tạo nhịp tạm thời - Đỗ Văn Bửu Đan
Định nghĩa:
Dùng dòng điện nhân tạo kích thích tim để tạo hoạt động khử cực
của cơ tim
Các phương thức tạo nhịp tạm thời
1. Tạo nhịp qua da, qua điện cực thực quản
2. Tạo nhịp đường tĩnh mạch
3. Tạo nhịp qua đường thượng tâm mạc (sau phẫu thuật tim)
TẠO NHỊP TẠM THỜI BS. ĐỖ VĂN BỬU ĐAN BỆNH VIỆN TIM TÂM ĐỨC, TP HCM Định nghĩa: Dùng dòng điện nhân tạo kích thích tim để tạo hoạt động khử cực của cơ tim Các phương thức tạo nhịp tạm thời 1. Tạo nhịp qua da, qua điện cực thực quản 2. Tạo nhịp đường tĩnh mạch 3. Tạo nhịp qua đường thượng tâm mạc (sau phẫu thuật tim) Chỉ định tạo nhịp tạm thời 1. Trong trường hợp cấp/ cấp cứu Nhồi máu cơ tim cấp: (Class I ACC/AHA) Vô tâm thu Nhịp chậm có triệu chứng (nhịp chậm xoang, block nhĩ thất độ II type 1 kèm tụt HA mà không đáp ứng bới atropine) Block 2 nhánh (luân phiên nhánh P hoặc T + block phân nhánh T trước hoặc sau) Block nhĩ thất độ I + block 2 nhánh mới xuất hiện hay block 2 nhánh không xác định được thời điểm. Block nhĩ thất độ II type II trở lên Nhịp chậm không liên quan đến nhồi máu cơ tim Vô tâm thu Block nhĩ thất độ II, độ III kèm rối loạn huyết động hoặc ngất khi nghỉ Nhịp nhanh thất thứ phát do nhịp chậm. Chỉ định tạo nhịp tạm thời 2. Không cấp cứu: Hổ trợ nhịp cho những thủ thuật có thể gây ra nhịp chậm Gây mê toàn thân trong trường hợp bệnh nhân có: Block độ II, độ II Block nhĩ thất (độ I+ block 2 bó hay block độ I + block nhánh T) từng lúc Sau phẫu thuật tim Một số trường hợp can thiệp mạch vành thường gặp ở nhánh P Phá cơn nhịp nhanh bằng phương pháp kích thích vượt tần số Chỉ định tạo nhịp tạm thời được cho là có lợi trong các trường hợp sau nhồi máu cơ tim kèm các tình huống sau Class II A: Block nhánh P + Block phân nhánh T trước hoặc T sau mới xuất hiện hay từng lúc Block nhánh T hoàn toàn mới xuất hiện hay từng lúc Ngưng xoang > 3s tái đi tái lại và không đáp ứng với atropine Nhịp nhanh thất liên tục tạo nhịp để phá cơn vượt tần số (tạo nhịp tĩnh mạch được ưu tiên) Class II B: Block 2 bó không xác định được thời gian Block nhánh P mới hoặc không xác định được thời điểm Chống chỉ định tạo nhịp tạm thời (Class III) 1. Trong nhồi máu cơ tim cấp: Block nhĩ thất type I Block nhĩ thất độ II type 1 không ảnh hưởng huyết động Nhịp tự thất gia tốc Block nhánh hay phân nhánh đã biết trước khi nhồi máu cơ tim 2. Nhịp chậm không liên quan đến nhồi máu cơ tim Bệnh lý nút xoang không ảnh hưởng đến huyết động hay ngất khi nghĩ Block độ II type 2 hoặc độ III (vĩnh viễn hay từng lúc) không kèm rối loạn huyết động, ngất hay gây ra nhịp nhanh thất thứ phát khi nghĩ Tạo nhịp tạm thời qua da LỢI ĐIỂM: 1. Nhanh, dể thực hiện 2. Ít tốn kém 3. Ít nguy cơ nhiễm trùng và chảy máu KHUYẾT ĐIỂM: 1. Đau và khó chịu. 2. Tỉ lệ thành công thấp 78-94% 3. Không nên dùng trong trường hợp vô tâm thu Là thủ thuật bắc cầu trong lúc chờ đặt tạo nhịp tạm thời qua đường tĩnh mạch Được thực hiện lần đầu 1952 bởi Paul Zoll Tạo nhịp tạm thời qua da 1. Điện cực đặt vào thực quản phần thấp nhằm kích thích cơ tâm nhĩ 2. Ít được sử dụng trong cấp cứu vì không đảm bảo dẫn truyền nhĩ thất 3. Điện cực thường không được cố định Tạo nhịp tạm thời qua điện cực thực quản Tạo nhịp tạm thời qua đường tĩnh mạch Đường vào tĩnh mạch bằng các tĩnh mạch lớn: cảnh trong, đưới đòn, đùi và tĩnh mạch nền Lợi điểm: là phương pháp tin cậy nhất Khuyết điểm: 1. Đòi hỏi bác sỹ có kinh nghiệm 2. Nhiễm trùng, chảy máu, thuyên tắc phổi 3. Loạn nhịp thất trong thủ thuật 4. Tốn kém Đường vào tĩnh mạch tạo nhịp tạm thời Tạo nhịp thượng tâm mạc sau phẫu thuật tim Dây điện cực được gắn vào thượng tâm mạc cơ tim và tạo đường hầm ra ngoài Thường sử dụng sau phẫu thuật tim Lợi điểm: Đáng tin cậy, không gây khó chịu cho bệnh nhân Khuyết điểm: Thường chỉ dùng cho bệnh nhân mổ tim Nguy cơ nhiễm trùng Nguy cơ chèn ép tim khi rút Để lại sẹo Biến chứng của máy tạo nhịp tạm thời 1. Chiếm tỷ lệ 14-20% 2. Biến chứng liên quan đến tiếp cận tĩnh mạch: tràn khí hay máu màng phổi trong đối với tĩnh mạch dưới đòn 3. Những biến chứng cơ học do điện cực tạo nhịp tạm thời gây ra - Ngoại tâm thu thất gây ra loạn nhịp - Thủng thất P nên đặt điện cực vào VLT và kiểm tra bằng echo mỗi ngày. 4. Những rối loạn hoạt động điện thế của máy tạo nhịp: mất dẫn (loss of capture), cảm nhận sai (under or over-sensing) 5. Nhiễm trùng, thuyên tắc huyết khối Các tình huống thường gặp Tình huống 1 Mất dẫn của máy tạo nhịp (loss of capture) Nguyên nhân: Kết nối máy sai, vị trí điện cực không phù hợp, cường độ kích thích không đủ, máy hết pin Thiếu oxy cơ tim, rối loạn điện giải toan kiềm, thuốc chống loạn nhịp Cách khắc phục: Tăng cường độ kích thích lên tối đa, kiểm tra kết nối, kiểm tra XQ. Hội chẩn bác sĩ chuyên về tạo nhịp Tình huống số 2 Máy không cảm nhận được nhịp nội tại (undersensing) Nguyên nhân: Hư dây dẫn, hư máy tạo nhịp, kết nối sai Biên độ QRS thay đổi do các bệnh nền Cách khắc phục: Tăng độ nhạy cảm của máy (giảm mức cảm nhận của máy xuống thấp hơn) Kiểm tra lại biên độ sóng QRS (test sensing) Thay máy, hệ thống dây dẫn nếu cần Tình huống 3 Tạo nhịp theo kiểu không đồng bộ VOO Kết Luận Tạo nhịp tim tạm thời là một thủ thuật quan trọng. Cần nắm vững các kỹ thuật tạo nhịp tạm thời để sử dụng tùy trường hợp. Cần biết cách theo dõi và xử trí các trường hợp tạo nhịp tạm thời không hiệu quả. Xin cám ơn
File đính kèm:
- tao_nhip_tam_thoi_do_van_buu_dan.pdf