Study of reasonable longitudinal slope in geometry design of flyover bridges for motorbike near school
Abstract. The content of this paper refers to the selection of a reasonable longitudinal slope
for the flyover bridges for motor-bike which is near school. With the characteristics in
Vietnam, the common use of personal motor vehicles at high school, the choice of a
reasonable longitudinal slope is not specified in the design standards nor appropriate studies.
While the bridges serving the internal traffic of residential areas to schools are increasingly
becoming an urgent requirement to overcome obstacles such as urban backbone route. The
longitudinal slope of bridge is an important geometrical parameter that influence the bridge
length and the bridge cost. The common motor vehicles for highschool students in Vietnam
are investigated with technical parameters to find the reasonable longitudinal slope of bridge.
This study also surveyed two flyover-bridges serving the motorbike load to assess the
suitability of the actual longitudinal slope.
học lớn nhất Dmax như Công thức (3) [5]. max maxi D f= − (%) (3) Với số liệu các xe khảo sát được, có thể tính toán độ dốc lớn nhất dựa vào Công thức (3) nhằm tìm ra độ dốc lớn nhất của cầu cho các xe máy công suất thấp phục vụ học sinh. 2.2.2. Xác định các yếu tố cản Cản không khí được thể hiện qua lực cản không khí (Pw), với giả thiết không có gió thổi có thể xác định theo Công thức (4) [5]. Pw = KFv 2 (N) (4) Trong Công thức (4), F là diện tích cản chính diện có thể tính gần đúng theo [5] là F = 0,78B0.H. Với: B0 là chiều rộng của xe, H là chiều cao toàn bộ (tính đến đầu của người lái). K là hệ số cản không khí; v là vận tốc chuyển động của xe được tính theo tốc độ vòng quay (ne), bán kính động học của bánh xe chủ động (Rbx), tỉ số truyền của hộp số (in), của xích xe máy (i0) như Công thức 5. 0 0.377 bx e n R n v i i = (m/s) (5) Sức cản lăn thể hiện qua hệ số cản lăn f là đại lượng phụ thuộc vào vận tốc và hệ số như Công thức (6) [5]. f = f(v, f0) (6) Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, Tập 71, Số 05 (06/2020), 606-614 611 - Khi xe chuyển động với vận tốc v < 22.2 m/s thì f=f0 - Khi xe chuyển động với v ≥ 22,2m/s thì f = f0 + 7.10-6.v2 Với f0 = (0,018 ÷ 0,022) là hệ số tùy thuộc tình trạng mặt đường. 2.2.3. Xác định yếu tố lực kéo Lực kéo tiếp tuyến tại bánh xe chủ động phụ thuộc vào mô men xoắn của động cơ (Me), tỉ số truyền lực từ động cơ đến bánh xe chủ động (itl), hiệu suất truyền lực (), bán kính động lực học của bánh xe chủ động (Rbx). Lực kéo từ động cơ truyền đến các bánh xe chủ động ở tay số thứ j được tính theo Công thức (7) [5]. e tlk bx M i P R = (N) (7) Trong Công thức (7): Bán kính động lực của xe (Rbx) xác định theo thông số cung cấp bởi nhà sản xuất. Tỉ số truyền lực itl: - Đối với xe máy sử dụng hộp số và xích truyền động từ động cơ đến bánh xe chủ động có itl = ihj.i0, với ihj là tỷ số truyền của hộp số ở số j, i0 là tỷ số truyền của bộ truyền xích. - Đối với xe máy điện, xe đạp điện truyền động trực tiếp từ động cơ đến bánh xe chủ động có itl = 1. Từ Công thức 7 ta thấylực kéo đạt giá trị tối đa (Pkmax) khi Me đạt giá trị tối đa (Memax) và itl đạt itlmax tương ứng ở số 1, là số có tỷ số truyền lớn nhất (đối với xe máy). 2.3. Kết quả tính toán độ dốc dọc cầu lớn nhất đối với phương tiện xe máy và nhận xét Để xác định được độ dốc lớn nhất của cầu phù hợp với các loại xe máy hai bánh, giá trị Dmax được xác định theo Công thức (1) từ mô men xoắn cực đại (Memax) và lực cản không khí (Pw). Trên cơ sở đó, độ dốc dọc cầu lớn nhất (imax) được xác định theo Công thức (3). Theo đó, do lực cản được coi là cố định khi xe đi với tốc độ thấp ổn định, giá trị mô men xoắn của động cơ lớn nhất tạo ra sẽ quyết định tới độ dốc lớn nhất của cầu. Dựa vào số liệu khảo sát điển hình trong Bảng 3 và phương pháp lý thuyết trình bày trong mục 2.2, ta xác định được Dmax, imax đối với một số xe máy, xe máy điện, xe đạp điện. Kết quả tính toán được trình bày trong Bảng 4. Bảng 4. Kết quả tính toán độ dốc dọc lớn nhất của đường mà xe có thể khắc phục . Loại xe Memax (N.m) Pkmax (N) Dmax f imax (%) Xe máy BOSSCITY 50-4C 2.5 280 0.1217 0.02 10,17 Xe máy điện JVC IX 55.3 272.6 0.1211 0.02 10,11 Xe đạp điện PEGA Zinger9 38.2 178.7 0.1051 0.02 8,51 Qua kết quả tính toán thể hiện tại Bảng 4, ta thấy độ dốc dọc tối đa mà xe gắn máy có công suất nhỏ có thể vượt qua là 10,17%, độ dốc dọc tối đa mà xe đạp điện có thể vượt qua là Transport and Communications Science Journal, Vol 71, Issue 05 (06/2020), 606-614 612 8,51%. Đây là độ dốc mà xe phát huy hết mô men xoắn. Kết quả này cũng chỉ ra rằng: xe gắn máy có công suất thấp chưa được phù hợp với các cầu thiết kế cho mô tô hiện nay. Đối với những cầu gần khu vực trường học THPT, các cầu cho mô tô thường áp dụng độ dốc từ 8% đến 11% là phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn tiêu chuẩn cho phép lớn hơn 8% (10% theo TCXDVN 104:2007 và 11% theo TCVN 4054-2005). Tuy nhiên, với kết quả nghiên cứu này, đối với các cầu nằm gần trường THPT (rất phổ biến ở Việt Nam), thì độ dốc dọc cần thiết phải nhỏ hơn 8% để phục vụ cho học sinh. 3. KHẢO SÁT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH THỰC TẾ ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC TRIỂN KHAI 3.1. Công trình cầu vượt Nam Hồng qua đường Võ Văn Kiệt Cầu vượt đặt tại Km 5+500 trên Cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài thuộc xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, Hà Nội để giải quyết vấn đề đi lại của các cháu học sinh, người dân khi hàng ngày phải băng qua đường cao tốc để đến trường và trung tâm hành chính xã. Cho tới thời điểm cầu hoàn thành, đã có rất nhiều vụ tai nạn và thương vong vì tai nạn giao thông tại đây. Giải pháp thiết kế cầu chữ U gồm 6 nhịp liên tục: 2x26,5m + 2x23,56m + 2x26,5m; Bán kính nhịp cong R = 15,0m; Bề rộng cầu chính B = 5,0m, cầu dẫn rộng 3,5m; Hai bên cầu chính bố trí cầu thang dành cho người đi bộ. Độ dốc dọc cầu dẫn là 8.00% để phục vụ cho xe máy. Tải trọng thiết kế sử dụng tải trọng người bộ hành 400,0 kG/m2 có kiểm toán với một xe nặng 13,0T. Sau khi xây dựng xong, việc đi lại của các cháu học sinh và nhân dân trong xã được thuận tiện hơn rất nhiều. Độ dốc dọc áp dụng 8% cho thấy phù hợp với nhu cầu sử dụng xe máy một cách thuận tiện (Hình 2.b) (a) Ảnh chụp cầu thực tế sau khi hoàn thành (b) Sử dụng xe máy với độ dốc 8% Hình 2. Hình ảnh thực tế cầu vượt Nam Hồng [1]. 3.2. Công trình cầu vượt đường Võ Văn Kiệt tại siêu thị Mê Linh Plaza. Cầu vượt đặt tại nút giao cắt giữa trung tâm thương mại Mê Linh Plaza và khu công nghiệp Quang Minh, huyện Đông Anh, Hà Nội để giải quyết vấn đề ùn tắc và xóa bỏ điểm đen về tai nạn giao thông. Giải pháp thiết kế cầu chữ Z gồm 2 nhịp dầm liên tục mút thừa theo sơ đồ: 2x28,5m; Chiều dài đến hết phần hẫng lề bộ hành Lc = 60,0m; Nhịp dẫn và tường chắn mỗi bên dài lần lượt là 40,0m và 21,0m; Phần cầu dẫn sử dụng độ dốc dọc 11.00% để giảm chiều dài cầu dẫn. Hình 3.b cho thấy độ dốc này cũng phù hợp với các loại xe máy thông thường nhưng khá khó khăn đối với các xe máy nhỏ và các xe điện như nghiên cứu trong bài. Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, Tập 71, Số 05 (06/2020), 606-614 613 (a) Ảnh chụp cầu thực tế sau khi hoàn thành (b) Sử dụng xe máy với độ dốc 11% Hình 3. Hình ảnh thực tế cầu vượt Mê Linh Plaza [1]. 3.3. Các vấn đề còn chưa được nghiên cứu và phát triển. Trong bài toán xác định độ dốc dọc cầu tối đa để cho các phương tiện xe gắn máy có công suất nhỏ vượt qua được, các yếu tố về tốc độ khai thác hợp lý, các ảnh hưởng về lực cản khi thời tiết có gió mạnh, các yếu tố về sự thay đổi độ ma sát do sự xuống cấp của lớp phủ mặt cầu còn chưa được xem xét. Nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các cầu trong điều kiện mới đưa vào khai thác. Vấn đề này cũng cần được nghiên cứu để đảm bảo an toàn cho các phương tiện cơ giới thuộc đối tượng nghiên cứu. Đối với công tác thiết kế hình học các cầu vượt thuộc phạm vi của nghiên cứu này, còn nhiều các yếu tố hình học khác mà được quy định trong tiêu chuẩn như bán kính đường cong đứng, chiều dài tối đa dốc dọc cũng như một số các thông số hình học khác chưa được nghiên cứu ở trong nội dung này. Tuy nhiên, do tốc độ khai thác thường không cao nên các yếu tố này chưa phải là yếu tố quan trọng nhất trong thiết kế công trình cầu vượt dân sinh tại các khu vực gần trường học. Loại phương tiện xe hai bánh không có động cơ là một loại phương tiện phổ biến được sử dụng cho các học sinh tại Việt Nam, đặc biệt phổ biến tại các khu vực vùng sâu, miền núi. Do lực kéo của loại phương tiện này phụ thuộc nhiều vào thể lực người tham gia giao thông, ngoài ra, thông truyền lực của các phương tiện này cũng rất đa dạng và trong phạm vi bài báo này chưa thể đề cập hết. 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát một số loại phương tiện cá nhân như gắn máy có công suất nhỏ mà được sử dụng phổ biến trong các khu vực trường THPT. Từ các thông số kỹ thuật của xe khảo sát được, bằng việc tính toán lực đẩy của xe, độ dốc dọc của cầu được xác định là độ dốc lớn nhất mà các phương tiện này có thể vượt qua. Kết quả cho thấy, độ dốc dọc cầu 8.00% là phù hợp đối với các phương tiện xe hai bánh gắn động cơ công suất thấp. Đối chiếu với Tiêu chuẩn thiết kế hiện hành như Tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị, tiêu chuẩn thiết kế đường bộ, nếu sử dụng độ dốc lớn nhất cho phép có thể gây khó khăn cho việc khai thác cầu ở những khu vực này. Kết quả của nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin cho công tác thiết kế cầu tại những khu vực gần trường học có được độ dốc phù hợp nhất, lớn nhất có thể để giảm chi phí xây dựng công trình mà vẫn đáp ứng được nhu cầu đặc thù mà công trình phục vụ. Transport and Communications Science Journal, Vol 71, Issue 05 (06/2020), 606-614 614 LỜI CẢM ƠN Cảm ơn Trường Đại học Giao thông vận tải, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã tài trợ cho cho nghiên cứu này trong khuôn khổ đề tài: "Nghiên cứu xây dựng hồ sơ thiết kế điển hình cho các cầu dân sinh phục vụ giáo dục tại các tỉnh vùng sâu, vùng xa phía Bắc thuộc chương trình KHCN cấp bộ Ngiên cứu xây dựng cầu dân sinh phục vụ giáo dục vùng sâu vùng xa khu vực phía Bắc."; mã số: CTB2018-GHA-09NV. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] TCVN 11823 :2017, Tiêu chuẩn quốc gia: Thiết kế cầu đường bộ; Bộ Khoa học và Công nghệ; xuất bản lần 1, 2017. [2] TCVN 4054:2005, Tiêu chuẩn quốc gia: Đường ô tô: yêu cầu thiết kế; Bộ Khoa Học và Công Nghệ; xuất bản lần 3, 2005. [3] TCXDVN 104:2007, Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: Đường đô thị: yêu cầu thiết kế; Bộ Xây Dựng; xuất bản lần 2, 2007. [4] Thông số kỹ thuật xe máy, xe máy và xe đạp điện; Cục Đăng Kiểm Việt Nam; 2/2020. [5] Lý thuyết ô tô; Cao Trọng Hiền, Đào Mạnh Hùng; Nhà xuất bản Giao Thông vận tải, ĐH GTVT, 2010. [6] Điểm sáng nâng tầm giao thông Hà Nội: Những cây cầu vượt '3 trong 1', https://doisongphaply.phapluatxahoi.vn/diem-sang-nang-tam-giao-thong-ha-noi-nhung-cay-cau-vuot- 3-trong-1-20190701104101676.htm, Di Linh, 2019, truy cập ngày 03 tháng 02 năm 2020.
File đính kèm:
- study_of_reasonable_longitudinal_slope_in_geometry_design_of.pdf