Siêu âm thông liên nhĩ có gì mới: Một số vấn đề chẩn đoán - Nguyễn Anh Vũ

SHUNT TRONG PHỔI

• Có các bóng nhỏ trong nhĩ trái sau 6-8 nhát đập tim nói lên

có shunt trong phổi chẳng hạn như bất thường thông động

tĩnh mạch

• TCD là một phương pháp thay thế để chẩn

đoán PFO ưu điểm là dễ chịu cho người

bệnh (so với TEE), bán định lượng cỡ shunt,

khả năng phát hiện shunt trong và ngoài tim.

pdf21 trang | Chuyên mục: Hệ Tim Mạch | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Siêu âm thông liên nhĩ có gì mới: Một số vấn đề chẩn đoán - Nguyễn Anh Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
SIÊU ÂM THÔNG LIÊN NHĨ CÓ GÌ 
MỚI: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHẨN ĐOÁN 
PGS TS NGUYỄN ANH VŨ 
THẤM VÁCH LIÊN NHĨ PFO (CÒN LỖ BẦU DỤC) 
SIÊU ÂM CẢN ÂM 
SHUNT TRONG PHỔI 
• Có các bóng nhỏ trong nhĩ trái sau 6-8 nhát đập tim nói lên 
có shunt trong phổi chẳng hạn như bất thường thông động 
tĩnh mạch 
Figure 1b. Patient 36. Transverse c-mode duplex c-TCCS scans show the circle of Willis and 
vessel segments. The Doppler spectra below show no HITS. No PFO is depicted. ACA = 
anterior cerebral artery, CMCA = contralateral middle cerebral artery, MCA = middle cerebral 
artery, PCA = posterior cerebral artery 
Vai trò Doppler xuyên sọ chẩn đoán PFO 
High-intensity transient signals (HITS) 
Phát hiện shunt phải trái Doppler xuyên sọ 
• TCD là một phương pháp thay thế để chẩn 
đoán PFO ưu điểm là dễ chịu cho người 
bệnh (so với TEE), bán định lượng cỡ shunt, 
khả năng phát hiện shunt trong và ngoài tim. 
KÍCH THƯỚC LỖ THÔNG LIÊN NHĨ 
• Đo cỡ lỗ thông bằng siêu âm có thể khác biệt theo 
kỹ thuật đo: TTE, 3DTEE, bóng đo. 
SIÊU ÂM 3D 
• Siêu âm 3D (TEE hay TTE) giúp xác định tốt hơn 
kích cỡ và hình dạng của lỗ thông cũng như mối 
liên hệ giải phẫu với các cấu trúc khác. 
SIÊU ÂM 3D HÌNH DẠNG LỖ THÔNG KHÁC NHAU 
CHÊNH LỆCH KÍCH THƯỚC LỖ THÔNG 2D VS 3D VS 
BÓNG ĐO 
• Đo kích cỡ tối đa lỗ thông bằng bóng > đo 3DTEE 
trong khi đo kích thước bằng SA 2D < 2 phương 
pháp trên. Tương quan 3D và BOD (r= 0.98, p < 
0.0001). Zhu, W., Cao, Q., Rhodes, J. et al. Pediatr 
Cardiol (2000) 21: 465. Pediatric cardiology 
September 2000, Volume 21, Issue 5, pp 465–469 
VAI TRÒ CỦA TEE 
• TEE giúp nhìn rõ hơn vách liên nhĩ khi TTE hình ảnh không 
rõ. 
• TEE đặc biệt có ích trong chẩn đoán TLN lỗ xoang TM và 
được chỉ định để loại trừ chẩn đoán TLN lỗ xoang TM khi 
thất phải giãn quá tải thể tích không rõ nguyên nhân. 
• TEE giúp phát hiện trở về bất thường của TM phổi. 
• TEE đánh giá kích thước lỗ TLN chính xác hơn TTE. 
LƯU Ý KỸ THUẬT SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN TLN (ASE 2015) 
• Shunt qua thông là trái phải trên Doppler màu, để tối ưu hoá 
dòng chảy tốc độ thấp cần điều chỉnh thang vận tốc 20-40cm/s 
• Shunt có thể phải trái hoặc 2 chiều nếu có tăng áp phổi nặng 
hoặc khi thất phải giảm khả năng giãn nở. Có thể sử dụng 
Doppler xung để phát hiện shunt 2 chiều bổ sung cho Doppler 
màu. 
LỰA CHỌN KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN VÀ HƯỚNG DẪN 
VÁ THÔNG LIÊN NHĨ (ASE 2015) 
• TTE vs TEE vs 3D TEE vs ICE 
Bệnh nhân Chẩn đoán xác 
định TLN hoặc PFO 
Kỹ thuật hình ảnh 
hướng dẫn vá 
thông can thiệp 
Theo dõi sau khi vá 
thông 
Bệnh nhi <35-40kg TTE hoặc TEE1 TEE hoặc ICE2 TTE 
Bệnh nhi >35-40kg TTE, TEE, 3D TEE TEE, 3D TEE, hoặc 
ICE2 
TTE 
Người lớn TTE, TEE, hoặc 3D 
TEE 
TEE, 3D TEE, hoặc 
ICE2 
TTE 
• 1 Tuz vào diện tích da và chất lượng của hình. TEE rất khuyên dùng đánh giá TLN nhưng thực hiện ở bệnh nhân đặt ống 
NKQ; Nếu cân nặng >35-40kg, 3D TEE có thể làm. 
• 2 Một số trung tâm dùng ICE để hướng dẫn đóng mọi TLN; Có trung tâm lại chỉ dùng ICE đóng TLN lỗ nhỏ không biến 
chứng, TEE hoặc 3D TEE đóng TLN lỗ lớn hoặc biến chứng. 
CÁC MẶT CẮT KHUYÊN SỬ DỤNG TRÊN TTE VÀ TEE 
Mặt cắt Minh hoạ Giải phẫu vách Đánh giá trong can thiệp 
Dưới ức trục dọc hoặc 
chếch trước trái 
Bờ với TMP phải, đường 
kính lỗ thông và chiều 
dài vách liên nhĩ 
Tư thế dụng cụ so với 
TMP phải và tìm rò shunt 
tồn lưu 
Bốn buồng mỏm Bờ với van nhĩ thất, đánh 
giá giãn thất phải, ước 
lượng áp lực phổi 
Tư thế dụng cụ so với 
van nhĩ thất 
Trục ngang dưới ức Bờ SVC, IVC và đường 
kính lỗ thông 
Tư thế dụng cụ so với 
SVC, IVC và tìm rò shunt 
tồn lưu 
Trục ngang cạnh ức Bờ chủ và thành sau nhĩ, 
đường kính lỗ thông và 
đánh giá giãn thất phải 
Mối liên hệ dụng cụ đóng 
thông với van chủ, đánh 
giá va chạm với động 
mạch chủ, liên hệ dụng 
cụ đóng thông với thành 
sau. 
TTE ĐÁNH GIÁ GIẢI PHẪU VÁCH LIÊN NHĨ 
Mặt cắt Minh hoạ Giải phẫu vách 
nhĩ 
Đánh giá khi làm 
thủ thuật 
Gợi { góc cắt Vị trí thực quản 
Ngang đáy TM chủ trên, 
động mạch chủ 
trên, TM phổi 
trên phải 
Liên hệ dụng cụ 
với mái nhĩ 
0, 15, 30, 45 Thực quản giữa-
trên 
Bốn buồng Bờ sau và van 
nhĩ thất, đường 
kính lớn nhất 
của lỗ thông 
Liên hệ dụng cụ- 
van nhĩ thất 
0, 15, 30 Giữa thực quản 
Trục ngắn Bờ sau, bờ chủ, 
đường kính lớn 
nhất lỗ thông 
Liên hệ dụng cụ- 
van chủ và thành 
sau nhĩ 
30, 45, 60, 75 Thực quản giữa-
trên 
Hai TM chủ Bờ với hai TM 
chủ, đường kính 
lớn nhất lỗ 
thông 
Liên hệ dụng cụ-
mái, vòm nhĩ 
phải 
90, 105, 120 Thực quản giữa-
trên, qua dạ dày 
sâu 
Trục dọc Mái/vòm nhĩ 
trái 
Liên hệ dụng cụ-
mái, vòm nhĩ trái 
120, 135, 150 Thực quản giữa-
trên 
TEE ĐÁNH GIÁ GIẢI PHẪU VÁCH LIÊN NHĨ 
KẾT LUẬN 
• TTE là thăm dò không xâm nhập tối thiểu cần cho đóng qua da TLN và 
có thể là đủ để hướng dẫn can thiệp ở bệnh nhi 
• TEE cho thông tin về hình ảnh chi tiết trong qua trình đóng TLN qua da 
• ICE là kỹ thuật thay thế cho TEE và ở một số trung tâm nó được ưa 
chuộng như là kỹ thuật hình ảnh hướng dẫn đóng thông qua da. 
• 3D TEE, RT 3D của vách liên nhĩ cho phân tích giải phẫu lỗ thông cũng 
như mối liên hệ với các cấu trúc lân cận. 
• Cần phải đánh giá đầy đủ lỗ thông và bờ xung quanh cho dù sử dụng kỹ 
thuật nào. 
• Vai trò của siêu âm cản âm và Doppler xuyên sọ trong chẩn đoán PFO 

File đính kèm:

  • pdfsieu_am_thong_lien_nhi_co_gi_moi_mot_so_van_de_chan_doan_ngu.pdf