Quản trị thu nhập và lợi suất chứng khoán tương lai: Kiểm chứng thực nghiệm tại thị trường Việt Nam
Tóm tắt
Nội dung chính của bài viết dưới đây tập trung kiểm định tác động của quản trị thu nhập đến lợi
suất chứng khoán tương lai trên thị trường chứng khoán Việt Nam, giai đoạn 2007-2014, nhằm đưa
ra bằng chứng thực nghiệm về hiện tượng dị thường dồn tích. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm tất cả
các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, ngoại trừ các ngành tài chính, ngân hàng và
bất động sản. Tác giả sử dụng kết hợp ba phương pháp ước lượng bao gồm bình phương nhỏ nhất
(OLS), tác động cố định (FEM) và tác gộng ngẫu nhiên (GLS) để kiểm chứng mối quan hệ giữa quản
trị thu nhập và lợi suất chứng khoán tương lai. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng dồn tích và quản
trị thu nhập (được đo qua thước đo dồn tích có thể điều chỉnh được) có tác động ngược chiều tới lợi
suất chứng khoán và lợi suất chứng khoán phụ trội tương lai và thị trường chứng khoán định giá sai
thành phần tổng dồn tích của thu nhập hiện tại. Kết quả cho thấy dồn tích không điều chỉnh được và
quản trị thu nhập là những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng dị thường dồn tích tại Việt Nam.
quản trị thụ nhập. Tác giả dùng lệnh cluster để kiểm soát lỗi phương sai sai số thay đổi và tự tương quan của các mô hình này. * Ước lượng EM băng mô hình Jones (1991) Bảng 9 cho thấy khi thay đổi thước đo quản trị thu nhập bằng mô hình Jones (1991), EM và NEM đều có mối quan hệ ngược chiều với lợi suất chứng khoán và lợi suất phụ trội tương lai với mức ý nghĩa thống kê p_value<1%. Bảng 8: Kiểm định Pangan Lagrangian multiplier và Hausman Các kiểm định Mô hình 1 Mô hình 1 Mô hình 3 Mô hình 4 Pagan Lagrangian multiplier Prob>chibar2=1,000 Prob>chibar2=1,000 Prob>hibar2=1,000 Prob > chibar2 = 1,000 Hausman Prob>chibar2=0,000 Prob>chibar2=0,000 Prob>chibar2=0,000 Prob>chi2 = 0,0000 Bảng 9: Ước lượng OLS, FEM và GLS của mô hình 3, mô hình 4 (Jones, 1991) Biến Mô hình 3 (y=RET t+1 ) Mô hình 4 (y= SBMRET t+1 ) OLS FEM GLS OLS FEM GLS ROA 0,0441*** (0,0125) -0,210*** (0,0232) 0,0441*** (0,0125) 0,0213* (0,0127) -0,208*** (0,0237) 0,0213* (0,0127) NEM -0,0616*** (0,0198) -0,0816*** (0,0234) -0,0616*** (0,0198) -0,0551*** (0,0201) -0,0843*** (0,0239) -0,0551*** (0,0201) EM -0,0269*** (0,00608) -0,0241*** (0,00689) -0,0269*** (0,00608) -0,0279*** (0,00615) -0,0249*** (0,00705) -0,0279*** (0,00615) Constant 0,00400*** (0,00104) 0,0195*** (0,00158) 0,00400*** (0,00104) 0,0146*** (0,00105) 0,0286*** (0,00162) 0,0146*** (0,00105) Observations 2,822 2,822 2,822 2,822 2,822 2,822 R-squared 0,012 0,051 0,009 0,049 Number of id 520 520 520 520 Ghi chú: Trong ngoặc là standard errors , *** p<0,01, ** p<0,05, * p<0,1 Taøi chính ngaân haøng 133Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 85 (10/2016) Như vậy, khi thay proxy của EM bằng dồn tích có thể điều chỉnh được của mô hình Modifed Jones (1995), kết quả nghiên cứu không thay đổi. NEM và EM đều có mối tương quan âm với lợi suất và lợi suất phụ trội tương lai với mức ý nghĩa thống kê p_value<1% 7. Kết luận Từ kết quả thực nghiệm trên tác giả kết luận rằng tổng dồn tích có mối quan hệ ngược chiều với lợi suất chứng khoán và lợi suất chứng khoán phụ trội tương lai tại Việt Nam. Kết quả này đồng nhất với kết quả của các kiểm định về hiện tượng “accrual anomaly” trên thế giới như Sloan (1996), Xie (2001), Pincus và cộng sự (2007). Kết quả của Xie (2001) cho rằng EM là thành phần chính gây nên hiện tượng accrual anomaly của dồn tích tuy nhiên kết quả nghiên cứu tại thị trường Việt Nam cho thấy cả EM và NEM đều gây ra hiện tượng dị thường dồn tích trên thị trường chứng khoán Việt Nam do EM và NEM đều có tương quan âm với lợi suất chứng khoán và lợi suất phụ trội chứng khoán. Kết quả nghiên cứu này được khẳng định qua cả ba thang đo của quản trị thu nhập và ba phương pháp hồi quy ước lượng OLS, FEM và GLS. Mối tương quan âm này phản ánh thị trường định giá cao tổng dồn tích, quản trị thu nhập và dồn tích không điều chỉnh được. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể bắt nguồn từ giả thiết nhà đầu tư ngây thơ (Naïve investors) của Sloan(1996). Cụ thể, hiện tượng định giá sai tổng dồn tích và quản trị thu nhập là do nhà đầu tư không thể nhận biết được sự kém nhất quán hơn (less persistence) của tổng dồn tích và quản trị thu nhập so với dòng tiền trong dự báo thu nhập tương lai. Kết quả này dẫn dắt đến một gợi ý nghiên cứu rằng liệu có thể xây dựng danh mục để thu lợi suất phụ trội dựa trên đặc điểm về tổng dồn tích và quản trị thu nhập trên thị trường chứng khoán Việt Nam không và liệu rằng đây có phải là nhân tố rủi ro cần phải tính tới khi định giá cổ phiếu?.q * Ước lượng EM bằng mô hình Modifed Jones (1995) Bảng 10: Ước lượng OLS, FEM, GLS của mô hình 3 và mô hình 4 (Modified Jones, 1995) Biến Mô hình 5 (y=RET t+1 ) Mô hình 6( SBMRET t+1 ) OLS FEM GLS OLS FEM GLS ROA 0,0433*** -0,0125 -0,211*** -0,0232 0,0433*** -0,0125 0,0205 -0,0127 -0,210*** -0,0237 0,0433*** -0,0125 NEM -0,0825*** (0,0214) -0,0959*** (0,0254) -0,0825*** (0,0214) -0,0748*** (0,0217) -0,0996*** (0,0259) -0,0825*** (0,0214) EM -0,0261*** (0,00602) -0,0236*** (0,00685) -0,0261*** (0,00602) -0,0270*** (0,0061) -0,0243*** (0,00701) -0,0261*** (0,00602) Constant 0,00396*** (0,00104) 0,0195*** (0,00158) 0,00396*** (0,00104) 0,0145*** (0,00105) 0,0286*** (0,00162) 0,00396*** (0,00104) Observations 2,822 2,822 2,822 2,822 2,822 2,822 R-squared 0,013 0,052 0,01 0,05 Number of id 520 520 520 520 Taøi chính ngaân haøng 134 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 85 (10/2016) Tài liệu tham khảo 1. Alqerm, J. F. and S. N. S. Obeid (2014). “The Pricing of the Real Earnings Management Evidence from Malaysian Stock Exchange.” Journal of Al-Quds Open University for Research and Studies 32: 27-49. 2. Barth, E. Mary, W. H. Beaver and W. R. Landsman (2001). The Relevance of Value Relevance Research. JAE Rochester Conference 3. Charoenwong, C. and P. Jiraporn (2009). “Earnings management to exceed thresholds: Evidence from Singapore and Thailand.” Journal of Multinational Financial Management 19(3): 221-236. 4. Choi, B., D. Collins and W. Johnson (1997). “Valuation implications of reliability differences: the case of nonpension postretirement obligations.” The Accounting Review 72: 351-383. 5. Cupertino, C. M., A. J. Martinez and J. N. C. A. Costa (2012). “Accrual Anomaly in the Brazilian Capital Market “ Brazilian Administration review 9(4): 421-440. 6. Dechow, P., R. Sloan and A. Sweeney, (1995). “Detecting earnings management,.” The Accounting Review 70: 193-225. 7. Doukakisa, L. C. and G. A. Papanastasopoulosb (2014). “The accrual anomaly in the U.K. stock market: Implications of growth and accounting distortions.” Journal of International Financial Markets, Institutions & Money 32( ): 256-277. 8. Fama, F. U. and R. K. Frech (1993). “Common risk factors in the returns on stocks and bonds.” Journal of Financial Economics 33: 3-56. 9. Goncharov, I. (2005). Earnings Management and its Determinants: Closing Gaps in Empirical Accounting Research, Peter Lang. 10. Healy, P. and J. Wahlen (1998). “A Review of the Earnings Management Literature and its Implications for Standard Setting.” Accounting Horizons 13(4): 365-384. 11. Hui, K. W., K. K. Nelson and P. E. Yeung (2016). “On the persistence and pricing of industry-wide and firm-specific earnings, cash flows, and accruals.” Journal of Accounting and Economics 61(1): 185-202. 12. Jones, J. J. (1991). “Earnings Management During Import Relief Investigations.” Journal of Accounting Research 29: 193-228. 13. Kallunki, J. and T. Martikainen (1997). “The lea d-lag structure of stock returns and accounting earnings.” International Review of Financial-Analysis 6(1): 37-48. 14. Kim, Y. J., J. H. Kim, S. Kwon and S. J. Lee (2015). “Percent accruals and the accrual anomaly: Korean evidence.” Pacific-Basin Finance Journal 35, : 340-366. 15. Kothari, S. P., A. J. Leone and C. E. Wasley (2005). “Performance matched discretionary accrual measures.” Journal of Accounting and Economics 39(1): 163-197. 16. Kraft, A., A. Leone and C. E. Wasley (2007). “Regression-Based Tests of the Market Pricing of Accounting Numbers: The Mishkin Test and Ordinary Least Squares.” Journal of Accounting Research 45(5): 1081-1114. Taøi chính ngaân haøng 135Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 85 (10/2016) 17. Lev, B. (1989). “On the Usefulness of Earnings and Earnings Research: Lessons and Directions from Two Decades of Empirical Research” Journal of Accounting Research 27(3): 153-193. 18. Mouselli, S., A. Jaafar and J. Goddard (2013). “Accruals quality, stock returns and asset pricing: Evidence from the UK.” International Review of Financial Analysis 30: 203- 213. 19. Othman, H. B. and D. Zeghal (2006). “A study of earnings-management motives in the Anglo-American and Euro-Continental accounting models: The Canadian and French cases.” The International Journal of Accounting 41(4): 406-435. 20. Ozkan, N. and M. M. Kayali (2015). “The accrual anomaly: Evidence from Borsa Istanbul.” Borsa Istanbul Review 15(2): 115-125. 21. Pascal, A. and N. T. Hang. (2014). “Financial Distress and Accrual Anomaly: Evidence from the Vietnamese Stock Market.” Retrieved 12-12, 2015, from Available at SSRN: 22. Pincus, M., S. Rajgopal and M. Venkatachalam (2007). “The accrual anomaly: International evidence.” The Accounting Review 82(1): 169-203. 23. Richardson, S. A., R. G. Sloan, M. T. Soliman and İ. Tuna (2005). “Accrual reliability, earnings persistence and stock prices.” Journal of Accounting and Economics 39(3): 437-485. 24. Selahudina, N. F., N. B. Zakariaa, Z. M. Zuraidah Mohd Sanusia and P. Budsaratragoonb (2014). “Monitoring financial risk ratios and earnings management: evidence from Malaysia and Thailand.” Procedia - Social and Behavioral Sciences 145: 51-60. 25. Sloan, R. ( 1996). “Do stock prices fully reflect information in accruals and cash flows about future earnings?” The Accounting Review 71: 289–315. 26. Subramanyam, K. R. (1996). “The pricing of discretionary accruals.” Journal of Accounting and Economics 22(1–3): 249-281. 27. Vân, P. T. B. (2013). “Các Cách Đo Lường Sự Trung Thực Của Chỉ Tiêu Lợi Nhuận “ Tạp Chí Ngân Hàng 1: 39-47. 28. Vivattanachang, D. and S. Supattarakul (2013). “The Earnings Persistence and the Market Pricing of Earnings and their Cash Flow and Accrual Components of Thai Firms.” Journal of Accounting Profession 9(25): 63-79. 29. Xie, B., W. N. Davidson Iii and P. J. DaDalt (2003). “Earnings management and corporate governance: the role of the board and the audit committee.” Journal of Corporate Finance 9(3): 295-316. 30. Xie, H. (2001). “The mispricing of abnormal accruals.” The accounting review 76(3): 357-373. 31. Zhang, X. F. (2007). “Accruals, Investment, and the Accrual Anomaly.” The Accounting Review 82(5): 1333-1363.
File đính kèm:
- quan_tri_thu_nhap_va_loi_suat_chung_khoan_tuong_lai_kiem_chu.pdf