Phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho học sinh theo hướng tích hợp trong dạy đọc hiểu

Abstract: Integrated teaching is a global trend and an innovation in Vietnamese education in

present days. This article introduces the integrated method between Literature and Writing in the

process of teaching modern argumentative essay of grade 11. In other words, students are

instructed to read argumentative essays to get familiar with this type of writing. This integrated

approach develops both student’s skill in writing argumentative essays and reading

comprehension.

pdf6 trang | Chuyên mục: Sư Phạm Ngữ Văn | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho học sinh theo hướng tích hợp trong dạy đọc hiểu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ng lí lẽ 
hay hệ thống lập luận của toàn văn bản. Như vậy, trong 
VBNL mục đích biểu đạt của văn bản sẽ được khái quát 
qua việc phân tích luận đề, luận điểm chính, lập 
luận...Tóm lại, việc đọc hiểu mục đích biểu đạt sẽ được 
tiến hành cuối cùng của phần đọc hiểu, hoặc có thể đặt ở 
phần tổng kết ý nghĩa của văn bản. Để hướng dẫn HS đọc 
hiểu mục đích biểu đạt của VB, chúng ta có thể dùng 
những câu hỏi sau: Qua phần đọc hiểu luận đề, luận 
điểm, lập luận của văn bản, em hãy rút ra ý nghĩa của 
văn bản hay nội dung tư tưởng mà tác giả gửi gắm? Xem 
lại luận đề, hệ thống luận điểm chính, cho biết văn bản 
này hướng đến mục đích gì? Cho biết ý nghĩa của vấn đề 
tác giả đề cập đối với bản thân và cuộc sống hiện nay? 
Xác định mục đích tác động của văn bản qua luận đề, 
luận điểm chính? Cho biết ý nghĩa thời sự của vấn đề tác 
giả đề cập? 
Như vậy, việc hướng dẫn đọc hiểu theo đặc trưng của 
loại VBNL cần thiết phải hướng dẫn HS đọc hiểu tất cả 
các phương diện đặc thù của VBNL như: đọc hiểu từ 
khó, đọc hiểu luận đề, đọc hiểu kết cấu, đọc hiểu luận 
điểm chính, đọc hiểu lời văn, đọc hiểu mục đích biểu đạt. 
Biện pháp này vừa giúp HS chiếm lĩnh, cảm nhận được 
cái hay, cái đẹp riêng của VBNL vừa giúp các em học 
hỏi được những cái hay, cái đẹp ấy từ văn bản “mẫu” đã 
học để vận dụng vào việc tạo lập VBNL. 
2.4.2. Tích hợp liên hệ tri thức làm văn 
Việc TH ngang với Tập làm văn trong giờ đọc hiểu 
VBNL sẽ được tiến hành dựa trên mối quan hệ hai chiều, 
tác động qua lại, bổ trợ cho nhau giữa hai đối tượng này. 
Trước hết sự tác động của Tập làm văn về VNL đối với 
dạy đọc hiểu VBNL biểu hiện ở việc để đọc hiểu VBNL, 
các em cần vận dụng tất cả những tri thức đã học về kiểu 
VNL đã học ở phần làm văn trước đó (có thể ở lớp trước 
hoặc ở cấp học trước). Ngược lại, sự tác động của việc 
dạy đọc hiểu VBNL đối với việc dạy học Tập làm văn về 
VNL biểu hiện ở việc thông qua hoạt động phân tích, 
hướng dẫn đọc hiểu theo đặc trưng VBNL, HS sẽ nắm 
bắt cũng như học hỏi được những cái hay của văn bản 
được học. Mối quan hệ này yêu cầu GV khai thác văn 
bản đọc hiểu như là “mẫu” đại diện để HS tìm hiểu, học 
tập và rèn luyện các kĩ năng làm văn. 
Về cách thức TH, sách Dạy học Ngữ văn 6 theo 
hướng TH (do Lê A chủ biên) đã đưa ra những cách TH 
sau: “TH thông qua câu hỏi chứa nội dung TH, TH thông 
qua lời bình của GV, TH thông qua lời chốt của GV, TH 
thông qua các phương tiện đồ dùng dạy học, TH bằng 
trò chơi học tập, TH bằng phiếu học tập, TH bằng bài 
tập” [4; tr 16-18]. Vận dụng vào các VBNL hiện đại, 
chúng tôi tiến hành như sau: 
- TH thông qua câu hỏi chứa nội dung TH: Là những 
câu hỏi mà GV nêu ra để định hướng cho HS huy động 
kiến thức vốn có của mình để TH. Ví dụ, khi dạy bài Về 
luân lí xã hội ở nước ta, GV có thể định hướng cho HS 
TH bằng những câu hỏi sau: 
+ Câu hỏi nhận xét hệ thống luận điểm chính của VB: 
Đọc kĩ văn bản, em có nhận xét gì về hệ thống luận điểm 
chính của đoạn trích? Các luận điểm liên hệ với nhau 
như thế nào? Mạch logic lập luận đi từ vấn đề gì đến vấn 
đề gì? Cách lập luận này thường gặp trong thể tài nghị 
luận nào? 
+ Câu hỏi khái quát nghệ thuật của VB: Hãy phân 
tích đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích? Các thao tác lập 
luận nào được sử dụng? Hiệu quả của các thao tác ấy? 
Ngoài yếu tố nghị luận là chính, tác giả còn sử dụng các 
yếu tố nào trong văn bản? Việc kết hợp các yếu tố nghị 
luận ấy mang lại hiệu quả biểu đạt như thế nào? Các 
biện pháp tu từ nào được sử dụng? Tác dụng của những 
biện pháp ấy? 
- TH qua lời bình của GV: Trong quá trình hướng dẫn 
HS đọc hiểu VB, GV cần có những lúc phân tích, bình 
luận để làm rõ một nội dung, chi tiết nào đó của văn bản 
để HS hiểu rõ. Vì vậy, việc TH sẽ được lồng ghép dễ 
dàng qua những lời bình của GV. Chẳng hạn, bình về 
việc kết hợp yếu tố nghị luận và biểu cảm trong bài Về 
luân lí xã hội ở nước ta, GV có thể bình và TH như sau: 
“Những lời nghị luận sắc sảo, đanh thép được kết hợp 
với những câu hỏi tu từ, những câu cảm thán đã tạo nên 
một nghệ thuật nghị luận đặc sắc cho văn bản. Cách kết 
hợp yếu tố biểu cảm với yếu tố nghị luận trong bài diễn 
thuyết là một đặc điểm nổi bật cho thấy tác giả không chỉ 
phát biểu chính kiến bằng lí trí tỉnh táo mà còn bằng trái 
tim tràn trề cảm xúc, chan chứa niềm xót xa cùng nỗi đau 
về tình trạng đình trệ thê thảm của xã hội. Chính cách lập 
luận ấy đã thuyết phục người nghe về cả lí và tình. Đây 
là một nghệ thuật nghị luận đặc sắc mà các em cần chú ý 
học hỏi, vận dụng khi viết VNL”. 
- TH thông qua lời chốt của GV: Trong quá trình 
hướng dẫn HS đọc hiểu, GV cần phải chốt lại một đơn vị 
kiến thức hoặc tiểu kết một ý, một phần nào đó. Chẳng 
hạn, khi kết thúc phần hướng dẫn HS đọc hiểu từng luận 
điểm chính của văn bản, GV cần chốt lại đặc sắc trong 
việc trình bày luận điểm của tác giả. Ở bài Ba cống hiến 
vĩ đại của Các-Mác, GV có thể chốt: “Để làm nổi bật các 
luận điểm cũng như giúp người đọc thấy được sự vĩ đại 
trong các cống hiến của Mác, Ăng-ghen đã dùng lối so 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 443 (Kì 1 - 12/2018), tr 31-36 
36 
sánh tầng bậc. Bên cạnh đó, ông còn dùng những cụm từ 
vừa có tác dụng nối vừa có tác dụng chuyển ý giữa các 
đoạn, các câu trong văn bản. Như vậy, trong VBNL, các 
từ nối có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra sự mạch 
lạc cho văn bản cũng như thể hiện quan điểm của người 
nói. Các em cần học hỏi cách sử dụng từ nối của tác giả 
trong văn bản này cũng như chú ý đến việc sử dụng các 
từ nối khi tạo lập VBNL”. 
- TH thông qua các phương tiện, đồ dùng dạy học: 
Trong dạy đọc hiểu VBNL, GV có thể thiết kế Sơ đồ 
khái quát hệ thống luận điểm chính của văn bản trên 
máy chiếu hoặc bảng phụ để hình thành tri thức mới 
hoặc để khái quát nội dung bài học. Những sơ đồ luận 
điểm như trên vừa giúp cho HS phát triển năng lực đọc 
hiểu luận điểm chính hay bố cục của VBNL vừa giúp 
HS học hỏi được cách kết cấu một VBNL theo luận 
điểm chính. Từ đó, các em sẽ biết tạo lập VBNL theo 
luận điểm, tránh được lỗi viết xa rời chủ đề hay viết 
không có câu chủ đoạn, kết cấu bài văn lỏng lẻo mà các 
em thường mắc phải. 
- TH bằng bài tập, trò chơi học tập: Những bài tập 
hay trò chơi học tập là những hình thức học tập có khả 
năng phát huy năng lực tư duy và hứng thú học tập của 
người học. Vì thế, thiết kế bài tập hay trò chơi học tập 
trong giờ học là cần thiết. Tùy theo từng bài đọc hiểu mà 
GV sẽ lựa chọn và thiết kế nội dung bài tập cho HS 
hướng vào mục tiêu vừa giúp HS bày tỏ những cảm nhận 
về văn bản vừa phát triển năng lực tạo lập VBNL cho các 
em. Ví dụ như một số bài tập TH sau: 
+ Bài tập viết đoạn văn ngắn: GV sẽ cho HS viết đoạn 
văn ngắn trình bày suy nghĩ về văn bản đã học hoặc liên 
hệ từ văn bản đến thực tiễn. Chẳng hạn một số bài tập sau: 
Bài Về luân lí xã hội ở nước ta: Viết một đoạn văn 
ngắn (10 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa thời 
sự của chủ trương xây dựng nền luân lí xã hội của Phan 
Châu Trinh . 
Bài Tiếng mẹ đẻ nguồn giải phóng các dân tộc bị áp 
bức: Viết nhanh và viết đúng một đoạn VNL (khoảng 7 
câu) theo câu chủ đề: Ngày nay, tình trạng sử dụng ngôn 
ngữ của tuổi teen cũng đang làm giảm giá trị của tiếng 
mẹ đẻ và khiến cho nó mất dần sự trong sáng. 
+ Bài tập viết đoạn vừa có tác dụng giúp HS bày tỏ 
những cảm nhận về văn bản sau khi học vừa giúp các em 
rèn luyện khả năng viết VNL của mình. 
3. Kết luận 
Đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay là 
hướng vào phát triển năng lực của người học, nghiên cứu 
của chúng tôi đã xác định hai mục tiêu chính là phát triển 
năng lực đọc hiểu và tạo lập VBNL cho HS - hai trong 
bốn năng lực giao tiếp cơ bản và quan trọng mà dạy học 
Ngữ văn ở nhà trường phổ thông có nhiệm vụ phải hình 
thành và phát triển cho người học. Qua quá trình nghiên 
cứu, chúng tôi nhận thấy rằng việc TH trong dạy đọc hiểu 
VBNL có thể được thực hiện bằng nhiều cách. Trong đó, 
biện pháp hướng dẫn HS đọc hiểu theo đặc trưng loại 
VBNL kết hợp với những hình thức TH cụ thể đã nêu 
nếu được lồng ghép và kết hợp một cách linh hoạt, đảm 
bảo đặc trưng của giờ đọc hiểu thì sẽ phát triển được năng 
lực đọc hiểu và tạo lập VBNL cho HS. Bên cạnh đó, để 
đạt được hiệu quả cao khi dạy đọc hiểu VBNL, GV phải 
nắm vững đặc trưng loại VBNL, chú ý khơi gợi kiến thức 
nền của người học, tổ chức cho HS tương tác với nhau 
cũng như kích thích HS bày tỏ cách hiểu của mình về văn 
bản. Điều đó không chỉ giúp HS hứng thú hơn, dễ tiếp 
cận hơn đối với loại văn bản này mà còn góp phần phát 
triển năng lực tư duy cho các em. 
Tài liệu tham khảo 
[1] KC Lee - Happy Goh - Janet Chan - Ying Yang 
(2007). Effective College Writing: A Process Genre 
Approach. Mc Graw Hill, Singapore. 
[2] Ron Oocsterdam (2005). Đánh giá trong dạy viết 
văn nghị luận. Nguồn: Gert Rijlaarsdam, Huub van 
den Bergh, Michel Couzjin (Eds), Effective 
Learning and Teaching of Writing A Handbook of 
Writing in Education, 2nd Edition, Kluwer 
Academic Publishers. 
[3] Hoàng Thị Mai (chủ biên) - Kiều Thọ Long (2009). 
Phương pháp dạy học văn bản nghị luận ở trường 
phổ thông. NXB Giáo dục. 
[4] Lê A (chủ biên, 2007). Dạy học Ngữ văn 6 theo 
hướng tích hợp. NXB Đại học Sư phạm. 
[5] Nguyễn Trọng Hoàn (2002). Tích hợp và liên hội 
hướng tới kết nối trong dạy học Ngữ văn. Tạp chí 
Giáo dục, số 22, tr 21-22; 29. 
[6] Nguyễn Thanh Hùng (2007). Giáo trình phương 
pháp dạy học Ngữ văn trung học cơ sở. NXB Đại 
học Sư phạm Hà Nội. 
[7] Nguyễn Viết Chữ (2010). Phương pháp dạy học tác 
phẩm văn chương (theo loại thể). NXB Đại học Sư 
phạm Hà Nội. 
[8] Nguyễn Quốc Siêu (2001). Kĩ năng làm văn nghị 
luận phổ thông. NXB Giáo dục. 
[9] Đỗ Ngọc Thống (1997). Làm văn - Từ lí thuyết đến 
thực hành. NXB Giáo dục. 
[10] Trần Đình Chung (2007). Mấy vấn đề giảng dạy 
môn phương pháp dạy học Ngữ văn trong chương 
trình Cao đẳng sư phạm mới (Dự án Đào tạo giáo 
viên trung học cơ sở). NXB Đại học Sư phạm.

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_nang_luc_tao_lap_van_ban_nghi_luan_cho_hoc_sinh_t.pdf