Phát huy nguồn lực con người Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
TÓM TẮT
Trong mọi thời đại, nguồn lực con người luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu
đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia dân tộc và điều này lại càng đúng
đắn trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Do đó đối với Việt Nam,
việc bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người, nâng cao tính tích cực xã hội, khơi
dậy, huy động sức mạnh trí tuệ và tiềm năng sáng tạo của con người được coi là
“khâu đột phá chiến lược”, quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
nguyên nhân khách quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. 2.3.2. Một số giải pháp cơ bản phát huy nguồn lực con người ở nước ta trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 Với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, nguồn lực con người Việt Nam cần được xây dựng, bồi dưỡng, phát triển cả về số lượng và chất lượng thông qua một hệ thống các giải pháp đồng bộ, kịp thời, trong đó cần tập trung vào những giải pháp trọng tâm sau: Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn liền với hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0. Giải pháp này nhằm hiện đại hóa nền sản xuất, nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, nhờ đó từng bước cải thiện, nâng cao mức sống, chất lượng sống cũng như các điều kiện để phát triển toàn diện nguồn lực con người. Mặt khác, làm việc trong môi trường công nghiệp hiện đại vừa đặt ra yêu cầu vừa tạo động lực cho người lao động không ngừng nỗ lực vươn lên, tự học, tự bồi dưỡng về mọi mặt để thích ứng với những tiến bộ của tri thức, khoa học - công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất lao động, nhập khẩu công nghệ mới; thực hiện phương thức quản lý, quản trị hiện đại; phát huy tiềm năng con người và khuyến khích tinh thần sản xuất kinh doanh của mọi người để chủ động khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng, tăng nhanh giá trị quốc gia và tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển thị trường lao động, bảo đảm đồng bộ, liên thông, minh bạch và tạo thuận lợi cho việc tự do dịch chuyển lao động. Phát triển mạnh thị trường nhân lực chất lượng cao, nhất là lao động kỹ thuật và nhân lực quản trị kinh doanh. Tăng cường TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 50 quản lý, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Hai là, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo. Đổi mới giáo dục – đào tạo theo hướng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt nhằm phát triển nguồn lực con người cả về chất và lượng, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đổi mới phải được tiến hành đồng bộ, toàn diện về chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra; vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên, cơ chế quản lý giáo dục đào tạo trên cơ sở ứng dụng nhanh các công nghệ tiên tiến, hiện đại; từng bước phát triển kinh tế tri thức. Xây dựng xã hội học tập cho mọi người, khuyến khích và tạo điều kiện và cơ hội cho mọi cá nhân được tiếp cận với các hình thức, loại hình, phương thức học tập đa dạng, thực hiện học tập suốt đời. Cần hướng đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa nhà nước – nhà trường – nhà tuyển dụng trong xây dựng chương trình, dự báo nhu cầu, quy hoạch, đào tạo, sử dụng người lao động. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về giáo dục, tranh thủ các nguồn lực về con người, kỹ thuật, vốn từ các nước tiên tiến, các tổ chức quốc tế và cá nhân ở nước ngoài để hiện đại hóa nền giáo dục. Ba là, hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách xã hội. Giải pháp này có ý nghĩa rất quan trọng bởi “Chính sách xây dựng đúng đắn vì hạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội” [9, tr. 13]. Việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách để tạo động lực cho sự phát triển nguồn lực con người cần phải được thực hiện đồng bộ trên nhiều phương diện, như: giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, môi trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập, an sinh xã hội, bảo hiểm, bảo trợ xã hội, chăm sóc sức khỏe, chính sách phát triển thị trường lao động, các điều kiện nhà ở, sinh sống, định cư... Trong đó cần tạo bước chuyển nhanh chóng, rõ rệt trong đổi mới chính sách đào tạo, sử dụng và đãi ngộ trí thức, trọng dụng và tôn vinh nhân tài, kể cả người Việt Nam ở nước ngoài, chính sách gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, chính sách tiền lương, khen thưởng, chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội, chính sách thu hút, chính sách quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam. Bốn là, dân chủ hóa, nhân văn hóa đời sống xã hội, khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại. Đây là quan điểm nhằm tạo môi trường lành mạnh cho các giá trị sống của nguồn nhân lực phát triển. Để có được môi trường đó, trước hết phải coi trọng giáo dục đạo lý làm người, ý thức, trách nhiệm công dân, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, đạo đức, lối TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 51 sống văn hóa, lịch sử dân tộc và bản sắc dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của mỗi người và tiền đồ của đất nước. Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển, là nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển xã hội và là sự nghiệp của cách mạng Việt Nam. Mọi quá trình phát triển kinh tế - xã hội phải hướng tới mục tiêu cao cả là vì con người, vì sự phát triển toàn diện của nguồn lực con người. 3. Kết luận Phát triển bền vững trên nền tảng bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người là lựa chọn ưu tiên hàng đầu và là quyết sách chiến lược của các quốc gia trên thế giới. Bài học này càng khẳng định giá trị to lớn của nó trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Với Việt Nam, là một nước đi sau, trên cơ sở kế thừa bài học kinh nghiệm từ các nước đi trước, dựa trên thực tiễn của thời đại và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới, nguồn lực con người chính là nguồn lực quyết định nhất trong các nguồn lực của sự phát triển, là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững và là điều kiện cơ bản cho hội nhập quốc tế. Đứng trước bối cảnh hội nhập quốc tế với sự tác động to lớn của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, việc phát huy nguồn lực con người Việt Nam đang đặt ra những yêu cầu mới trên các phương diện: số lượng, chất lượng và công tác quy hoạch, đào tạo, huy động sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn lực con người để phát triển kinh tế - xã hội. Việc nhìn nhận, đánh giá một cách tổng thể, toàn diện kết quả đạt được cũng như hạn chế, tồn tại trong quá trình phát huy nguồn lực con người thời gian qua và nguyên nhân của nó chính là cơ sở rất quan trọng trong việc hoạch định các giải pháp khả thi. Hệ thống các giải pháp xây dựng, bồi dưỡng, phát triển nguồn lực con người hiện nay không chỉ dừng lại ở việc nhận thức một cách đúng đắn, đầy đủ mà quan trọng hơn phải trở thành nhiệm vụ, quyết tâm chính trị và hành động quyết liệt của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm “đưa nhân lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh tranh của nhân lực nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới” [9]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 11 - 2018 ISSN 2354-1482 52 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), “Phát biểu khai mạc Hội nghị lần thứ tư BCHTW Đảng (khóa VII), ngày 4/1/1993”, (17/9/2018) 3. Lênin (1978), Toàn tập, tập 41, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva 4. Trần Đại Quang (2016), “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư - Thời cơ phát triển và các thách thức an ninh phi truyền thống”, Thứ Hai, (03/10/2018) 5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), “Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII”, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội 6. Tổng cục Thống kê (2017), Niên giám Thống kê 2017, Nxb Thống kê, Hà Nội 7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), “Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”, 29/10/2017, (23/10/2018) 8. Nguyễn Đình Bắc, “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta trước tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”, 22/5/2018, (22/10/2018) 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nưởc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 10. Thủ tướng Chính phủ (2011), “Quyết định Phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020”, (14/10/2018) PROMOTING THE HUMAN RESOURCES OF VIETNAM FOR THE SOCIO - ECONOMIC DEVELOPMENT IN THE INDUSTRIAL REVOLUTION ERA 4.0 ABSTRACT In all time, human resources always play a leading role in the sustainable development of each nation, and nowadays this is even truer in the industrial revolution era 4.0. Thus, for Vietnam, the fostering and promoting human resources to enhance the social activeness, to increase and mobilize the intellectual power and the creative potential of human beings are considered as a "strategic breakthrough" that determines the victory of the renewal process for the purpose of "prosperous people, strong country, democracy, justice and civilization". Keywords: Human resources, the industrial revolution era 4.0 (Received: 9/11/2018, Revised: 25/11/2018, Accepted for publication: 24/12/2018)
File đính kèm:
- phat_huy_nguon_luc_con_nguoi_viet_nam_trong_su_nghiep_phat_t.pdf