Phân tích đối chiếu đặc điểm cấu thành cơ bản của vị ngữ tính từ trong câu cầu khiến khẳng định tiếng Hán và tiếng Việt
TÓM TẮT
Câu cầu khiến chiếm một vị trí quan trọng trong loại hình câu tiếng Hán và tiếng Việt.
Câu cầu khiến có thể phân làm hai dạng cơ bản là câu cầu khiến khẳng định và câu cầu
khiến phủ định. Trong tiếng Hán và tiếng Việt, vị ngữ trong câu cầu khiến dạng khẳng
định thường do động từ, cụm động từ hoặc tính từ đảm nhiệm. Từ góc độ hình thức kết
cấu, bài viết tập trung tiến hành phân tích, đối chiếu đặc điểm cấu thành cơ bản của vị ngữ
tính từ trong câu cầu khiến khẳng định tiếng Hán và tiếng Việt từ đó tìm ra điểm tương
đồng và dị biệt ở đặc điểm cấu thành của loại câu này trong hai ngôn ngữ.
ống chế được, ví dụ: vui, can đảm, nhanh, chậm, nói cách khác đều phải là những tính từ mang tính tự chủ mới đủ điều kiện đảm nhiệm chức năng vị ngữ của câu cầu khiến, ví dụ: 87KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 15 - 9/2018 TRAO ĐỔI v (21) Hãy can đảm lên! (Tạp chí Văn nghệ quân đội,1998 (03), tr.21) (22) Vui vẻ lên! Phía sau tính từ thường có thêm các từ “một chút”, “một tý”, “chút” để cấu thành lên cấu trúc CCKKĐ: “Tính từ (ký hiệu: TT) + một chút/một tý/chút!” Trong câu cầu khiến khẳng định tiếng Việt, phía sau tính từ thường có thêm các từ “một chút”, “một tý”, “chút” để cấu thành lên cấu trúc CCKKĐ: “TT + một chút/một tý/chút!”. Ngoài ra, phía sau tính từ còn có thể thêm các tiểu từ tình thái “nào, lên, thôi, xem, nhé, vào, đi” cấu thành lên cấu trúc CCKKĐ: “TT + nào/ lên/thôi/xem/ nhé/vào/đi!”, trong giao tiếp thường ngày chúng ta cũng thường dùng cách nói này, ví dụ: (23) Bình tĩnh một chút/chút/một tý! (24) Hãy nhanh lên/nào/nhé! (25) Chầm chậm thôi! Tính từ láy có thể đảm nhiệm chức năng vị ngữ của câu cầu khiến khẳng định Trong tiếng Việt, tính từ láy thường bao gồm hình thức láy hoàn toàn và láy bộ phận, trong đó láy bộ phận thường là láy vần. Trong CCKKĐ tiếng Việt, khi tính từ láy làm vị ngữ phía trước thường có thêm phụ từ: “Hãy”, “cứ”, ví dụ: (26) Hãy thật thà đi! (Hoa học trò, 1996, tr.11) (27) Cứ từ từ! Trong câu cầu khiến tiếng Việt, “hãy” và “cứ” là phương tiện biểu thị tình thái khẳng định. Tác giả Nguyễn Anh Quế (1988, tr.95) cho rằng: “Nét nghĩa chủ yếu của hãy là dùng khi ra lệnh, yêu cầu người khác (ngôi thứ hai) tiến hành một hành động; cứ dùng để biểu thị ý nghĩa cầu khiến, yêu cầu người nghe bắt đầu hoặc tiếp tục làm một việc gì đó.” 4. ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CẤU THÀNH CỦA VỊ NGỮ TÍNH TỪ TRONG CÂU CẦU KHIẾN KHẲNG ĐỊNH TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT Thông qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng, đặc điểm cấu thành vị ngữ tính từ trong CCKKĐ tiếng Hán và tiếng Việt vừa có điểm tương đồng vừa có điểm dị biệt. Có thể nói, điểm tương đồng lớn nhất ở CCKKĐ có vị ngữ là tính từ trong tiếng Hán và tiếng Việt đó là điều kiện để tính từ có thể đảm nhiệm chức năng vị ngữ trong loại câu này là giống nhau. Sau đây chúng ta sẽ cùng phân tích tìm hiểu điểm giống và khác nhau giữa chúng. Thứ nhất, những tính từ có thể đảm nhiệm chức năng vị ngữ trong CCKKĐ tiếng Hán và tiếng Việt đều phải thỏa mãn một số điều kiện giống nhau, cụ thể những tính từ đó phải là những tính từ miêu tả trạng thái, tư tưởng, tình cảm của con người (ví dụ: “冷静” (bình tĩnh), “ 认真” (nghiêm túc), “仔 细”(cẩn trọng)) . Đồng thời những tính từ đó phải là những từ biểu thị những tính chất hay trạng thái mà bản thân con người có thể khống chế được, hay nói cách khác là có ý thức để biểu hiện ra, những từ này được gọi là tính từ tự chủ. Ngoài ra, những tính từ đảm nhiệm chức năng vị ngữ trong CCKKĐ tiếng Hán và tiếng Việt thường là những từ mang nghĩa tốt hoặc trung tính, từ mang nghĩa xấu không thể tham gia cấu thành CCKKĐ. Thứ hai, tính từ láy đều có thể đảm nhiệm chức năng vị ngữ trong CCKKĐ tiếng Hán và tiếng Việt, tuy nhiên dạng thức láy không giống nhau. Trong tiếng Hán, tính từ láy làm vị ngữ thường có hình thức “AABB的”、“AA(儿)的”. Đối với hình thức “AABB的”, phía trước thường thêm “给我!” biểu thị ngữ khí nhấn mạnh, có phần quyết liệt, thúc giục , tạo thành cấu trúc cầu khiến “给我AABB的!”; hình thức “AA(儿)的” chỉ giới hạn với một số tính từ như “快”, “慢”, “好”, “轻”, ví dụ:“该高高兴兴的了!”、“轻轻的 吧!”. Trong CCKKĐ tiếng Việt, tính từ láy làm vị ngữ thường có hai dạng là láy bộ phận và láy hoàn toàn, ví dụ: “Nhanh nhẹn lên!”, “Từ từ thôi!” 88 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 15 - 9/2018 v TRAO ĐỔI Ngoài ra, trong CCKKĐ tiếng Hán, phía sau tính từ thường thêm “一点儿”、“点儿”、“点” cấu thành hình thức câu cầu khiến: “A+一点儿/点儿/点!”, ví dụ: “灵活一点儿!”、“干净点儿!”、“谦虚 点!” Trong tiếng Việt CCKKĐ cũng có hình thức tương ứng, sau tính từ thêm “một chút”, “một tý”, “chút” tạo thành hình thức cầu khiến: “TT + một chút, một tý,chút!”, ví dụ: “Nhanh lên một tý!”, “Cẩn thận chút!” Ngoài những điểm tương đồng phía trên, chúng tôi cũng phát hiện ra những điểm khác sau như sau: Thứ nhất, trong CCKKĐ tiếng Việt phía trước tính từ thường có thêm phụ từ tình thái “hãy”, “cứ” biểu thị ý nghĩa cầu khiến, hình thành cấu trúc câu: “hãy/cứ + TT + (tiểu từ tình thái)!”, đặc biệt khi tính từ láy làm vị ngữ thì phụ từ “hãy”, “cứ” thường xuyên xuất hiện trước tính từ biểu thị ý nghĩa cầu khiến, ví dụ: “Cứ từ từ !”,“hãy thành thật!” Trong tiếng Hán không thấy hình thức tương ứng, phía trước tính từ thông thường cũng không cần thêm phụ từ tình thái. Thứ hai, trong CCKKĐ tiếng Việt, phía sau tính từ thông thường có thể thêm tiểu từ tình thái “nào, lên, thôi, xem, nhé, vào, đi”, tạo thành hình thức cầu khiến: “TT+ nào/lên/thôi/xem/nhé/vào/ đi!”. Trong giao tiếp hàng ngày có thể do thói quen sử dụng từ tạo câu của người Việt mà mức độ sử dụng của hình thức câu này tương đối cao, cao hơn so với mức độ sử dụng của hình thức “TT + một chút/một tý/chút!”. Thông thường trong giao tiếp chúng ta hay nói là: “Nhanh lên!”,“ Chầm chậm thôi!”,“Nghiêm túc đi!”,“Vui lên nào!”. Ngược lại, trong CCKKĐ, tiếng Hán mức độ sử dụng hình thức: “形容词+一点儿/点儿/点!”(“TT + một chút/một tý/chút!”) lại cao hơn hình thức “形容 词+啊/呀/吧!”(“TT + nào/lên/thôi/xem/nhé/ vào/đi!”), thông thường trong giao tiếp người ta thường nói: “快点儿啊!”,“自觉点儿!”,“小心 点儿!” Thứ ba, trong CCKKĐ tiếng Hán, phía sau tính từ có thể thêm “(着)点” biểu thị ý nghĩa cầu khiến, ví dụ: “快着点儿!”, “小心着点儿!”, “慢着点儿!” , về cơ bản ý nghĩa “着点儿” và “一点儿” là khá giống nhau, đôi khi có thể hoán đổi cho nhau mà không ảnh hưởng đến nghĩa của câu, trong tiếng Việt không có hình thức hoàn toàn tương ứng. Có thể nói đây là hình thức câu khá đặc biệt của CCKKĐ tiếng Hán. Ngoài ra, trong cầu cầu khiến tiếng Hán có thể sử dụng hình thức: “动词+形容词+点儿!” (Động từ + TT + một chút/một tý/chút!) hoặc hình thức “形容词+点儿+动词!” (TT + một chút/một tý/ chút+ động từ!)để biểu đạt ý nghĩa cầu khiến, ví dụ: “慢点儿说!” hoặc“说慢点儿!”、“快点 儿走!” hoặc“走快点儿!” về cơ bản đều biểu thị nghĩa giống nhau. Tuy nhiên, trong tiếng Việt nếu trật từ từ trong câu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến nghĩa của câu, khiến cho nghĩa của câu cũng thay đổi theo. Cụ thể, khi dùng hình thức “Động từ + TT + một chút/một tý/chút!”(ví dụ: “Nói chậm một tý!”)và dùng hình thức “TT + Động từ + một chút/một tý/chút!” (ví dụ: “Chậm nói một tý!”) để tạo câu chúng ta có thể thấy rõ ràng nghĩa của hai câu này không giống nhau. Cụ thể câu“Nói chậm một tý!” thường dùng trong câu cầu khiến, nghĩa là người nói yêu cầu người nghe nói chậm lại, tuy nhiên trong tiếng Việt chúng ta sẽ không dùng câu: “Chậm nói một tý!” để biểu thị ý nghĩa cầu khiến, mà câu này thường là miêu tả trạng thái “chậm nói” của ai đó. Đối với vấn đề này chúng tôi hy vọng sẽ tiếp tục nghiên cứu và thảo luận trong một bài viết khác. 5. KẾT LUẬN CCKKĐ là một dạng câu thường gặp trong tiếng Hán và tiếng Việt. Loại câu này thường dùng để biểu thị người nói yêu cầu người nghe thực hiện một động tác, hành vi nào đó hoặc biểu hiện ra một trạng thái, tính chất nào đó. Cho đến nay, những nghiên cứu về CCKKĐ có tính từ làm vị ngữ trong tiếng Hán cũng như tiếng Việt vẫn còn khá ít. Bài viết xuất phát từ góc độ hình thức kết cấu thông qua việc tiến hành phân tích, đối chiếu đặc điểm cấu thành cơ bản của vị ngữ tính từ trong CCKKĐ tiếng Hán và tiếng Việt đã tìm ra điểm giống và khác nhau của loại câu này trong tiếng Hán và tiếng Việt. Điểm giống nhau trong đặc điểm cấu 89KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 15 - 9/2018 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI v thành của loại câu này trong hai ngôn ngữ Hán - Việt khá nhiều, điểm khác nhau cũng không ít, có những đặc điểm khác nhau là do bắt nguồn từ thói quen sử dụng khác nhau, nhưng cũng có những điểm là do tự thân ngôn ngữ khác nhau dẫn đến đặc điểm cấu thành khác nhau. Hy vọng kết quả nghiên cứu của bài viết sẽ giúp ích phần nào cho những người đang học tập và nghiên cứu hai ngôn ngữ Hán - Việt. Chú thích:1. Dẫn theo 袁毓林(1993, tr.16)“从结构形 式上看,祈使句可以分为肯定式和否定式两大 类” và Đào Thanh Lan (2002, tr.4) “Về dạng thức câu cầu khiến cũng có khẳng định và phủ định (hãy và đừng/chớ)”. Tài liệu tham khảo: Chu Thị Thủy An (2002), Câu cầu khiến tiếng Việt, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Viện ngôn ngữ học. Diệp Quang Ban (2009), Ngữ pháp tiếng Việt - phần câu, NXB Đại học Sư phạm,Hà Nội. Đào Thanh Lan (2002), Câu cầu khiến tiếng Việt, Đề tài NCKH cấp Đại học Quốc gia Hà Nội. Hoàng Phê (2003), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Trung tâm từ điển học, Hà Nội - Đà Nẵng. Nguyễn Anh Quế (1988), Hư từ trong tiếng Việt,NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 范晓(1998),汉语的句子类型,书海出版社,上海。 刘月华等(2001),实用现代汉语语法,商务印书 馆,北京。 吕叔湘(1999),现代汉语八百词,商务印书馆, 北京。 袁毓林(1993),现代汉语祈使句研究,北京大学 出版社,北京。 赵微(2010),指令行为与汉语祈使句研究,上海 社会科学院出版社,上海。 A CONTRASTIVE ANALYSIS OF ADJECTIVE PREDICATES IN AFFIRMATIVE REQUEST IN CHINESE AND VIETNAMESE FROM A STRUCTURAL PERSPECTIVE VU THI HUYEN TRANG Abstract: Imperative is an important sentence type in Chinese and Vietnamese. From a structural perspective, an imperative can be classified into affirmative and negative types. It is often found that the predicate of an affirmative imperative is composed of a verb, a verb phrase or an adjective. In Chinese language, an adjective solely cannot constitute an imperative, our question is that if this is the case in Vietnamese language. This paper undertakes a contrastive analysis of adjectives as predicates in Chinese and Vietnamese imperatives in order to find out their similarities and differences. Keywords: imperative sentence type, adjectives as predicates, contrastive analysis, Chinese language, Vietnamese language Received: 01/8/2018; Revised: 06/9/2018; Accepted for publication: 10/9/2018
File đính kèm:
- phan_tich_doi_chieu_dac_diem_cau_thanh_co_ban_cua_vi_ngu_tin.pdf