Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tài chính đến bong bóng bất động sản tại TP. Hồ Chí Minh
Dựa trên quan điểm của thuyết tài chính hành vi và thuyết ABC, tác giả vận dụng mô hình VAR để phân tích ảnh hưởng của những nhân tố tài chính – tiền tệ đến bong bóng bất động sản nhà đất để
ở trên địa bàn TP.HCM. Kết quả phân tích cho thấy, chỉ số PR (giá nhà chia
cho tiền thuê nhà, chỉ số đại diện tính bong bóng) phụ thuộc vào những thay
đổi của chính biến đó trong quá khứ cũng như những cú sốc đến từ các biến
tốc độ tăng trưởng kinh tế, dư nợ tín dụng bất động sản và đầu tư nước ngoài
vào bất động sản.
Tuy nhiên, khi lấy sai phân bậc 1, các biến CPI, REL, R, FDI, VNI đều dừng ở mức ý nghĩa 1%, các biến PR, GDP dừng ở mức ý nghĩa 5% còn biến M2 dừng ở mức ý nghĩa 10%. 5.3. Lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình VAR Có nhiều phương pháp nhằm chọn độ trễ cho mô hình VAR. Nghiên cứu trình bày phương pháp VAR lag Order Selection Criteria nhằm tìm độ trễ thích hợp cho mô hình. Kết quả được trình bày trong Bảng 4 Theo kết quả thu được, có 3 tiêu chí đề nghị độ trễ là 2, đó là: (1) lỗi dự báo cuối cùng (FPE: Final pridiction error); (2) tiêu chí thông tin Akaike (AIC: Akaike information criterition); tiêu chí thông tin Hannan-Quinn (HQ: Hanan-Quinn information criterition). Do vậy, độ trễ 2 sẽ được lựa chọn để ước lượng mô hình VAR và kiểm định nhân quả Granger. CPI FDI GDP M2 PR R REL VNI Trung bình 0.122497 234.1267 0.026892 1698112. 3.632132 0.140047 61570.35 488.9444 Trung vị 0.104400 224.7430 0.027700 1455000. 3.704995 0.130650 71002.00 480.0000 Tối đa 0.248600 398.0000 0.034900 3687078. 4.218391 0.211400 102930.0 980.0000 Tối thiểu 0.059400 68.20000 0.016600 445000.0 3.070271 0.095500 14080.00 250.0000 Độ lệch chuẩn 0.051581 107.8265 0.005376 1002209. 0.346804 0.035306 27798.52 200.2603 Hộ số bất đối xứng 0.941989 -0.033727 -0.613833 0.404767 -0.170847 0.346439 -0.453364 1.088205 Hệ số nhọn 2.907982 1.547259 2.257991 1.841922 1.715293 1.719378 1.821130 3.819770 Thống kê JB 1.336760 3.172510 3.086613 2.994735 2.650840 3.180108 3.117835 2.113176 Mức xác suất 0.368862 0.137681 0.110662 0.223718 0265691 0.163915 0.217745 0.317839 Tổng 4.409900 8428.561 0.968100 61132044 130.7567 5.041700 2216533. 17602.00 Tổng bình phương chênh lệch 0.093121 406929.7 0.001012 3.52E+13 4.209566 0.043628 2.70E+10 1403646. Số quan sát 38 38 38 38 38 38 38 38 Biến Chuỗi gốc Sai phân bậc 1 ADF P-value ADF P-value PR -1.707355 0.4186 -3.171829 0.0306 GDP -0.649152 0.8461 -3.382180 0.0187 CPI -3.251361 0.0255 -3.653512 0.0098 REL -1.539199 0.5023 -5.270574 0.0001 R -1.841465 0.3551 -5.310786 0.0001 M2 3.943587 0.9999 -2.863999 0.0602 FDI -1.321850 0.6084 -4.614850 0.0008 VNI -2.445895 0.1371 -6.496387 0.0000 Bảng 2: Thống kê các biến Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview Bảng 3: Kiểm định tính dừng các biến theo tiêu chuẩn ADF Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview Số 15 (25) - Tháng 03-04/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Nghiên Cứu & Trao Đổi 63 5.4. Kiểm định nhân quả Granger Chọn độ trễ là hai, kết quả kiểm định nhân quả Granger cho ở Bảng 5: Kết quả cho thấy: - Biến PR có tác động đến chỉ số giá tiêu dùng, trong khi đó chỉ số giá tiêu dùng không tác động đến biến PR. Điều này được lý giải bởi biến PR được tính bằng cách lấy giá nhà chia cho tiền thuê nhà, do tiền thuê nhà tương đối ổn định trong ngắn hạn nên sự thay đổi của PR chủ yếu đến từ sự thay đổi của giá nhà. Trong khi đó, nhà ở là một loại hàng hóa quan trọng khi tính chỉ số giá CPI, do đó, khi biến PR thay đổi sẽ tác động đến CPI. Tuy nhiên, CPI thay đổi hầu như không tác động đến biến PR. Điều này phù hợp với quan sát trong thực tiễn khi có một số năm CPI thấp tương ứng với giá nhà tăng cao (giai đoạn 2000-2003) và một số năm khác CPI thấp nhưng giá nhà hầu như không tăng hoặc tăng nhẹ (giai đoạn 2004-2006). Như vậy, PR biến động ít chịu ảnh hưởng bởi CPI mà chủ yếu do sự tác động của các biến khác. - Biến PR không tác động đến biến FDI, ngược lại, biến FDI có tác động đến biến PR. Như vậy, biến PR không có tác dụng trực tiếp thúc đẩy dòng vốn FDI mà sự gia tăng dòng vốn này chủ yếu đến từ các yếu tố khác như chính sách BĐS, môi trường vĩ mô ổn định,... Tuy nhiên, kết quả cho thấy, dòng vốn FDI đã đóng một vai trò nhất định đối với sự biến thiên của biến PR. - Biến PR tác động đến tăng trưởng GDP và tăng trưởng GDP có tác động trở lại lên biến PR. Nói cách khác, sự tương tác giữa biến PR và tăng trưởng GDP mang tính hai chiều. Khi bong bóng BĐS phát triển, giá nhà ở tăng nhanh thu hút một lượng vốn lớn vào thị trường BĐS, nhiều công ăn việc làm được tạo ra góp phần làm tăng GDP. Tuy nhiên, khi bong bóng đổ vỡ, thị trường BĐS đình trệ và giá BĐS đổ dốc, nhiều doanh nghiệp kinh doanh BĐS lẫn những doanh nghiệp trong các ngành nghề liên quan phải phá sản hoặc thu hẹp sản xuất đã tác động làm GDP suy giảm. Ngược lại, tăng trưởng GDP cao là nhân tố làm gia tăng nhu cầu thực về nhà đất khiến giá BĐS tăng. Sự tăng giá ban đầu do những nhân tố cơ bản có thể tạo ra hiệu ứng quan tâm quá mức của giới đầu cơ khiến giá nhà ở thoát lý khỏi nhân tố cơ bản, hình thành hiện tượng bong bóng BĐS. - Biến PR không làm thay đổi mức cung tiền M2 song sự thay đổi mức cung tiền có tác động nhất định đến biến PR. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết cũng như quan sát thực tiễn trên thị trường BĐS ở VN. - Lãi suất dường như không tác động đến biến PR song biến Các biến nội sinh: DCPI DFDI DGDP DPR DR DREL DVNI Biến ngoại sinh: C Mẫu: 2004Q1 2013Q2 Số quan sát: 35 Lag LogL LR FPE AIC SC HQ 0 -337.3478 NA 2.730687 20.86956 21.18700* 20.97637 1 -272.8615 97.70649* 1.144302 19.93100 22.47053 20.88547 2 -212.4512 65.90210 0.883820* 19.23947* 24.00108 20.84161* Bảng 4: Lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình Var Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview Mẫu: 2004Q1 2013Q2 Giả thuyết không: Obs F-Statistic Prob. DPR không tác động đến DCPI 35 6.80381 0.0039 DCPI không tác động đến DPR 1.86934 0.1730 DPR không tác động đến DFDI 35 0.16527 0.4485 DFDI không tác động đến DPR 2.24154 0.0420 DPR không tác động đến DGDP 35 5.14175 0.0094 DGDP không tác động đến DPR 4.62245 0.0244 DPR không tác động đến DM2 35 1.27347 0.2956 DM2 không tác động đến DPR 3.19661 0.0375 DR không tác động đến DPR 35 1.83269 0.1787 DPR không tác động đến DR 4.04772 0.0286 DREL không tác động đến DPR 35 5.28572 0.0053 DPR không tác động đến DREL 5.80885 0.0042 DVNI không tác động đến DPR 35 0.55138 0.5823 DPR không tác động đến DVNI 1.68271 0.2041 Bảng 5: Kiểm định nhân quả Granger Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 15 (25) - Tháng 03-04/2014 Nghiên Cứu & Trao Đổi 64 PR có tác động đến lãi suất. Kết quả này cho thấy sự hình thành và phát triển bong bóng là một quá trình tích tụ lâu dài và chịu ảnh hưởng bởi nhiều biến số. Khi bong bóng hình thành, do tâm lý lạc quan quá mức, người mua sẵn sàng trả một mức lãi suất cao hơn bình thường để có được nguồn vốn và đầu cơ vào thị trường với mục đích bán lại trong thời gian ngắn. Ngược lại, trạng thái bong bóng tác động đến chính sách cho vay của các ngân hàng, trong đó có chính sách lãi suất. Khi bong bóng phát triển hết cỡ và rủi ro dần lô diện, các ngân hàng đối phó lại bằng cách tăng lãi suất cho vay nhằm hạn chế bớt dòng vốn tín dụng vào thị trường bất động sản. - Bong bóng BĐS và dư nợ cho vay BĐS có sự tương tác qua lại lẫn nhau. Biến PR tác động đến biến REL và ngược lại, biến REL tác động trở lại đến biến PR. Kết quả này cho thấy tín dụng ngân hàng đã đóng một vai trò nhất định đối với sự phát triển của bong bóng BĐS. Ngược lại, khi bong bóng xảy ra, tâm lý đầu cơ lan khắp thị trường có tác dụng thúc đẩy cầu tín dụng BĐS tăng. - Biến PR và VNI không có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. 5.5. Kiểm định phân rã phương sai Variance Decomposition Kết quả phân tích phân rã phương sai biến PR cho thấy sự thay đổi của biến PR, biến đo lường mức độ bong bóng BĐS, chủ yếu đến từ những cú sốc nội sinh từ chính thị trường BĐS (30 - 40%). Biến FDI, GDP và REL giải thích một phần tương đối lớn sự biến thiên của bong bóng BĐS. Cụ thể, biến FDI giải thích từ 17 - 24%, biến GDP giải thích từ 13 - 17% và biến REL giải thích từ 19 - 27% sự biến thiên của biến PR. Trong ngắn hạn, biến M2 không có sự tác động đến sự biến thiên của biến PR, tuy nhiên trong dài hạn, biến M2 giải thích từ 2 - 8% sự biến thiên của bong bóng BĐS. Các biến chỉ số giá tiêu dùng CPI, lãi suất cho vay dài hạn R, chỉ số chứng khoán VNI giải thích một phần rất nhỏ sự biến thiên của bong bóng BĐS. 6. Kết luận Kết quả kiểm định nhân quả Granger và phân tích phân rã phương sai cho thấy sự phát triển bong bóng BĐS ở VN, ngoài ảnh hưởng bởi các biến số vĩ mô, phụ thuộc vào sự thay đổi của chính biến PR trong quá khứ. Nói cách khác, việc giá nhà tăng nhanh vượt xa tiền thuê nhà và tốc độ tăng được duy trì trong một thời gian khá lâu đã tác động mạnh đến tâm lý nhà đầu cơ, khiến kỳ vọng “giá BĐS tiếp tục tăng nhanh trong tương lai” lan khắp thị trường. Tâm lý này được hỗ trợ bởi dòng tiền dồi dào từ nhiều nguồn có tác dụng thúc đẩy cầu BĐS tăng nhanh. Sự gia tăng đột biến của cầu BĐS, đến lượt nó, có tác dụng thúc đẩy trở lại đến giá BĐS, khiến giá BĐS vượt xa các nhân tố cơ bản, hình thành trạng thái bong bóng BĐSl Kỳ S.E. DCPI DFDI DGDP DM2 DPR DR DREL DVNI 1 0.091043 0.000000 24.02615 17.19822 0.001182 39.21919 0.000000 19.55525 0.000000 2 0.105263 0.228282 19.55271 14.07825 0.030556 37.94362 0.222578 27.48369 0.460316 3 0.115733 1.191258 18.93048 14.13513 0.143042 40.44464 0.210242 24.50976 0.435442 4 0.124531 2.815782 17.00881 15.48633 2.804527 36.01961 0.299332 23.44583 2.119779 5 0.128174 3.701173 16.88131 14.72566 3.803802 34.29798 0.282837 24.27461 2.032626 6 0.132606 3.618998 17.35434 13.85871 6.079602 32.97247 0.400868 23.81597 1.899032 7 0.136502 3.417172 17.40510 13.68328 6.506631 31.38161 0.400866 25.22732 1.978017 8 0.137875 3.350849 17.31421 13.90283 7.535358 30.76694 0.437596 24.74414 1.948080 9 0.138404 3.335366 17.26790 14.10863 7.669613 30.54194 0.434477 24.69269 1.949377 10 0.139044 3.367117 17.10971 14.15847 8.097870 30.34260 0.459817 24.50206 1.962348 Bảng 6: Kết quả phân rã phương sai cho biến PR Nguồn: Kết quả trích xuất từ Eview (Xem tiếp trang 67)
File đính kèm:
- phan_tich_anh_huong_cua_cac_nhan_to_tai_chinh_den_bong_bong.pdf