Phân định tiểu vùng khí hậu trong sơ đồ phân vùng khí hậu Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu trình bày kết quả phân định tiểu vùng khí hậu từ bản đồ phân vùng khí hậu Việt

Nam (2 miền và 7 vùng khí hậu cơ bản), tỷ lệ 1:1.000.000. Bộ số liệu được sử dụng trong nghiên cứu là số

liệu quan trắc cập nhật đến năm 2010 từ 150 trạm khí tượng trên quy mô cả nước. Đầu tiên, tính toán chỉ

tiêu phân miền và phân vùng khí hậu được thực hiện theo cơ sở khoa học đã được công bố của Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (2004). Kết quả tính toán cho thấy, ranh giới miền khí hậu Việt Nam không khác so với kết quả đã được công bố trước đó, tuy nhiên, ranh giới vùng khí hậu có sự điều chỉnh giữa vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Cụ thể, hầu hết diện tích tỉnh Bình Thuận được điều chỉnh về vùng khí hậu Nam Bộ. Từ kết quả phân vùng khí hậu này đã phân định thành 46 tiểu vùng khí hậu trên lãnh thổ Việt Nam. Trong đó, có 39 tiểu vùng khí hậu trên đất liền, 7 tiểu vùng khí hậu đối với các vùng biển và hải đảo. Kết quả này có thể sử dụng để xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phòng tránh thiên tai cho các địa phương, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

pdf12 trang | Chuyên mục: Biến Đổi Khí Hậu và Chính Sách Toàn Cầu | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Phân định tiểu vùng khí hậu trong sơ đồ phân vùng khí hậu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ng khí hậu thuộc vùng khí hậu 
Tây Nguyên
Vùng Tây Nguyên được chia thành 5 tiểu 
vùng khí hậu: Tiểu vùng vùng núi cao và vừa 
Bắc Tây Nguyên (NII1); tiểu vùng núi thấp Bắc 
Tây Nguyên (NII2); tiểu vùng Tây Nam Gia Lai 
- Bắc Đắk Lắk (NII3); tiểu vùng Đông Nam Gia 
Lai - Bắc Đắk Lắk (NII4) và tiểu vùng Nam Tây 
Nguyên (NII5).
Tiểu vùng NII1: Bao gồm vùng núi cao và 
vừa thuộc Bắc Tây Nguyên, với lượng mưa năm 
lớn hơn 2.000 mm. Trạm đại diện là Pleiku với 
lượng mưa năm là 2.185,8 mm.
Tiểu vùng NII2: Bao gồm phần lớn diện tích 
tỉnh Kon Tum và một phần diện tích tỉnh Gia 
Lai, với lượng mưa năm khoảng 1.600-2.000 
mm. Các trạm đại diện là Đắk Tô và Kon Tum.
Tiểu vùng NII3: Bao gồm vùng núi thấp phía 
Tây Nam tỉnh Gia Lai và phía Bắc tỉnh Đắk Lắk, 
với lượng mưa năm nhỏ hơn 1.600 mm. Trong 
đó, lượng mưa năm nhỏ nhất đạt giá trị 1.300 
mm tại trạm Ayun Pa (Gia Lai). Các trạm đại 
diện là An Khê, Ayun Pa và Buôn Hồ.
Tiểu vùng NII4: Bao gồm phần diện tích phía 
Đông Nam tỉnh Gia Lai và phía Bắc tỉnh Đắk 
Lắk, lượng mưa năm trong khoảng 1.600-2.000 
mm. Các trạm đại diện là M’drắc và Buôn Ma 
Thuột.
Tiểu vùng NII5: Bao gồm tỉnh Lâm Đồng và 
hầu hết tỉnh Đắk Nông, với lượng mưa năm 
phổ biến lớn hơn 2.000 mm; riêng một bộ phận 
nhỏ vùng núi cao có lượng mưa thấp hơn 2.000 
mm (Đà Lạt, Liên Khương). Các trạm đại diện là 
Đà Lạt, Liên Khương, Đắk Nông và Bảo Lộc.
3.2.7. Các tiểu vùng khí hậu thuộc vùng khí hậu 
Nam Bộ
Vùng khí hậu Nam Bộ được chia thành 7 tiểu 
vùng khí hậu: Tiểu vùng phía Tây Đông Nam 
Bộ (NIII1); tiểu vùng đại bộ phận Đông Nam 
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 2 - Tháng 6/2017
37
Bộ (NIII2); tiểu vùng Bình Thuận - phía Đông 
Đông Nam Bộ - phía Bắc đồng bằng sông Cửu 
Long (NIII3); tiểu vùng Đông Nam Tây Nam Bộ 
(NIII4); tiểu vùng Tây Nam Tây Nam Bộ (NIII5); 
tiểu vùng quần đảo Côn Đảo (NIII6) và tiểu 
vùng đảo Phú Quốc - Thổ Chu (NIII7).
Tiểu vùng NIII1: Bao gồm phần lớn diện tích 
thuộc tỉnh Bình Phước, một phần diện tích các 
tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận, với lượng mưa 
năm lớn hơn 2.000 mm. Trạm đại diện là Đồng 
Phú, với lượng mưa năm xấp xỉ 2.500 mm.
Tiểu vùng NIII2: Bao gồm phần lớn diện tích 
các tỉnh Đông Nam Bộ, với lượng mưa năm 
khoảng 1.600-2.000 mm. Các trạm đại diện là 
Tây Ninh, Mộc Hóa.
Tiểu vùng NIII3: Là tiểu vùng ít mưa, kéo dài 
từ tỉnh Bình Thuận (trong đó có đảo Phú Quý) 
đến Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Tiền Giang, 
Đồng Tháp và An Giang, với lượng mưa năm 
nhỏ hơn 1.600 mm. Các trạm đại diện là Phan 
Thiết, Phú Quý, Hàm Tân, Vũng Tàu, Mỹ Tho, 
Châu Đốc, Cao Lãnh và Ba Tri.
Tiểu vùng NIII4: Bao gồm các tỉnh Cần Thơ, 
Trà Vinh, Sóc Trăng và Bạc Liêu, với lượng mưa 
năm trong khoảng 1.600-2.000 mm. Các trạm 
đại diện là Cần Thơ, Càng Long, Sóc Trăng và 
Bạc Liêu.
Tiểu vùng NIII5: Bao gồm địa phận các tỉnh 
Kiên Giang và Cà Mau, với lượng mưa năm lớn 
hơn 2.000 mm. Các trạm đại diện là Rạch Giá, 
Cà Mau.
Tiểu vùng NIII6: Bao quanh khu vực đảo 
Côn Đảo. Đây là tiểu vùng có lượng mưa tương 
đối lớn, trong khoảng 2.000-2.400 mm. Trạm 
đại diện là trạm Côn Đảo, với tổng lượng mưa 
trung bình nhiều năm là 2.036,3 mm
Tiểu vùng NIII7: Bao quanh quần đảo Phú 
Quốc và Thổ Chu, với lượng mưa năm trong 
khoảng 2.400-3.000 mm. Các trạm đại diện là 
Phú Quốc và Thổ Chu.
4. Kết luận 
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên 
cơ sở phương pháp luận của Nguyễn Đức Ngữ, 
Nguyễn Trọng Hiệu (2004) và số liệu cập nhật 
đến năm 2010. Dựa trên các kết quả thu được, 
có thể đưa ra một số kết luận chính sau:
(1) Với số liệu cập nhật đến năm 2010, sơ 
đồ phân miền khí hậu Việt Nam không có khác 
biệt so với sơ đồ đã được công bố trước đó.
(2) Kết quả nghiên cứu cho thấy, sơ đồ phân 
vùng khí hậu Việt Nam bao gồm 2 miền và 7 
vùng khí hậu. Về cơ bản, ranh giới của hầu hết 
các vùng khí hậu là tương đồng với kết quả đã 
công bố của Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng 
Hiệu (2004). Điểm khác rõ ràng nhất đó là ranh 
giới giữa vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ đã 
được điều chỉnh. Cụ thể trong nghiên cứu này, 
hầu hết diện tích tỉnh Bình Thuận đã được điều 
chỉnh về vùng Nam Bộ. Điều này là do, chỉ tiêu 
mùa mưa và 3 tháng liên tiếp mưa nhiều của 
tỉnh Bình Thuận là tương đồng với vùng Nam Bộ. 
(3) Kết quả phân định tiểu vùng khí hậu Việt 
Nam được thực hiện trên quy mô toàn lãnh 
thổ Việt Nam theo phân tích chọn lọc chỉ tiêu 
phù hợp nhất với điều kiện Việt Nam là lượng 
mưa năm, với các đường đẳng trị lượng mưa 
cơ bản: 1.600, 2.000, 2.400 mm: Lãnh thổ Việt 
Nam có thể được phân định thành 39 tiểu vùng 
khí hậu cơ bản trên đất liền và 7 tiểu vùng khí 
hậu đối với các khu vực biển, đảo. 
Trong cùng một vùng khí hậu, các tiểu vùng 
khí hậu có tương đồng nhất định về các đặc 
trưng về biên độ năm của nhiệt độ, mùa mưa, 
Tuy nhiên, mỗi tiểu vùng có những nét đặc 
trưng riêng về lượng mưa. Kết quả phân định 
tiểu vùng này sẽ góp phần vào cung cấp thông 
tin phục vụ quy hoạch sản xuất và phát triển 
kinh tế - xã hội bền vững ở các địa phương.
Lời cảm ơn: Bài báo hoàn thành nhờ sự trợ giúp từ dự án “Xây dựng hệ thống phân tích dự báo và 
cung cấp các sản phẩm khí hậu, bộ công cụ hỗ trợ ra quyết định cảnh báo một số loại thiên tai khí hậu 
chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phòng chống thiên tai” do Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn 
và Biến đổi khí hậu chủ trì thực hiện.
38 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 2 - Tháng 6/2017
Hình 1. Các trạm quan trắc (dấu chấm màu đỏ) được sử dụng trong nghiên cứu
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 2 - Tháng 6/2017
39
Hình 2. Sơ đồ phân miền và vùng khí hậu Việt Nam
40 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 2 - Tháng 6/2017
Hình 3. Sơ đồ phân định tiểu vùng khí hậu Việt Nam 
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 2 - Tháng 6/2017
41
Tài liệu tham khảo
1. Đỗ Đình Cương (1968), Khí hậu Việt Nam. Sài Gòn: Khai Trí.
2. Hoàng Đức Cường và nnk (2011), “Phân vùng khí hậu tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí Khí tượng Thủy 
văn, Hà Nội. 
3. Mai Văn Khiêm và nnk (2015), “Nghiên cứu xây dựng Atlas khí hậu và biến đổi khí hậu Việt Nam”, 
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước, BĐKH.17.
4. Mai Văn Khiêm, Nguyễn Đăng Mậu, Đào Thị Thúy, Lê Duy Điệp, Nguyễn Trọng Hiệu (2015), “Xây 
dựng bản đồ phân bố mưa trên lãnh thổ Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
5. Mai Văn Khiêm, Nguyễn Đăng Mậu, Đào Thị Thúy, Lê Duy Điệp, Nguyễn Đức Ngữ (2014), “Xây dựng 
bản đồ phân bố nhiệt trên lãnh thổ Việt Nam”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, Hà Nội.
6. Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2004), Khí hậu và tài nguyên khí hậu Việt Nam, NXB Nông 
nghiệp, Hà Nội. 
7. Nguyễn Đức Ngữ (1976), Phân vùng khí hậu Việt Nam, Nha Khí tượng.
8. Nguyễn Đức Ngữ (1985), Khí hậu Tây Nguyên, Viện Khí tượng Thủy văn xuất bản, Hà Nội.
9. Nguyễn Đức Ngữ (1986), “Thuyết minh các trang bản đồ khí hậu trong tập ATLAS Quốc gia”, Tuyển 
tập báo cáo công trình khoa học (Lần thứ III, Viện Khí tượng Thủy văn).
10. Nguyễn Duy Chinh và nnk (2006), Kiểm kê, đánh giá tài nguyên khí hậu Việt Nam, Báo cáo tổng kết 
đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Hà Nội.
11. Nguyễn Hữu Tài và nnk (1992), “Phân vùng khí hậu tự nhiên lãnh thổ Việt Nam”, Báo cáo đề tài 
nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục, Hà Nội.
12. Nguyễn Trọng Hiệu và nnk (1990), “Xây dựng tập số liệu và tập Atlas khí hậu Việt Nam”, Báo cáo 
tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước, mã số 9042A, thuộc Chương trình khoa học công 
nghệ khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (42A). 
13. Nguyễn Trọng Hiệu (1987), Phân bố không gian của trị số hàm cấu trúc một số đặc trưng nhiệt độ, 
lượng mưa và ứng dụng trong quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ.
14. Nguyễn Văn Chiển và nnk (1996), Atlas Quốc gia, NXB Bản đồ.
15. Nguyễn Xiển, Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1968), Đặc điểm khí hậu miền Bắc Việt Nam, NXB 
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
16. Nha Khí tượng (1971), Bản đồ khí hậu Việt Nam (miền Bắc), In tại Cục Đo đạc và Bản đồ, Phủ 
Thủ tướng.
17. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993), Khí hậu Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật
18. Phòng Khí hậu (1987), Atlas khí hậu Việt Nam, Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
19. Tổng cục Khí tượng Thủy văn (1994), Atlas Khí tượng thủy văn Việt Nam. 
20. Vũ Tự lập (1978), Địa lý Tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục. 
 DEVELOPING THE CLIMATIC SUB-ZONES FROM
THE CLIMATE ZONES OF VIET NAM
Nguyen Trong Hieu(1), Nguyen Duc Ngu(1), Nguyen Van Thang(2), Mai Van Khiem(2),
Nguyen Dang Mau(2), Truong Thi Thanh Thuy(2), Le Duy Diep(2), 
Tran Thi Thao(2), Pham Thi Hai Yen(2)
(1)Center for Meteorology, Hydrology and Environment Science and Technology
(2)Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate change
Abstract: This article presents the result of developing the climatic sub-zones from the climate zones of 
Viet Nam (7 climate zones), the geological map at 1:1000000 scale. The observed dataset updated to 2014 
from 150 stations was used in this study. Firtstly, the criteria of developing two main climatic parts and 7 
42 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 2 - Tháng 6/2017
climate zones of Vietnam based on the criteria of Nguyen Duc Ngu, Nguyen Trong Hieu (2004). There is no 
change in border line of two main climatic parts between the new and previous result published these 
authors in 2004. However, the clear change is in the new map of seven climate zones compared with the 
previous map. This change is the border line between the South Central and the South in the new map, 
that most of Binh Thuan province is defined in the South. Totally, the seven new climate zones were 
divided into 46 climatic sub-zones, including 39 sub-zones on land and 7 sub-zones over the sea and 
islands. This result can be used to develop plans, strategies on socio-economic development, natural disaster 
prevention at local level.
Keywords: Rainfall, climatic parts, climatic sub-zone, climate zones.

File đính kèm:

  • pdfphan_dinh_tieu_vung_khi_hau_trong_so_do_phan_vung_khi_hau_vi.pdf