Hoàn thiện chính sách, pháp luật nhằm ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu

Tóm tắt: Để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, Quốc hội và Chính phủ Việt Nam đã, đang và

sẽ xây dựng nhiều chính sách, pháp luật có liên quan đến BĐKH. Tuy nhiên, hiện nay việc ban hành

và thực thi các chính sách, pháp luật này còn một số hạn chế và tồn tại. Bài báo này đưa ra các phân

0 ch về hiện trạng các chính sách, pháp luật về BĐKH, đánh giá những tồn tại và phân 0 ch các nguyên

nhân. Trên cơ sở đó, đề xuất một số phương án nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về

BĐKH ở Việt Nam.

pdf8 trang | Chuyên mục: Biến Đổi Khí Hậu và Chính Sách Toàn Cầu | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Hoàn thiện chính sách, pháp luật nhằm ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
017
địa phương.
- Tăng cường chính sách giáo dục, truyền 
thông, giúp cán bộ lãnh đạo, quản lý, cộng 
đồng doanh nghiệp và người dân nâng cao 
nhận thức, thái độ và chuyển đổi hành vi để 
ứng phó hiệu quả với BĐKH.
- Thực hiện việc lồng ghép nội dung BĐKH 
vào chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH ở 
các cấp, đảm bảo mục = êu PTBV.
- Hoàn thiện chính sách hợp tác quốc tế, 
tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam tham gia 
@ ch cực, chủ động, có hiệu quả vào thực hiện 
những cam kết về ƯPBĐKH. INDC và Thỏa 
thuận Paris là các vấn đề mới được quốc tế 
thông qua gần đây và chỉ bắt buộc thực hiện 
đối với Việt Nam từ năm 2021 trở đi. Do vậy, 
Việt Nam cần @ ch cực xây dựng các văn bản 
quy phạm pháp luật, hướng dẫn và chuẩn bị 
nguồn lực để thực hiện đầy đủ từ năm 2021 
trở đi.
Trên cơ sở phân @ ch, đánh giá trên đây, đề 
xuất định hướng hoàn thiện hệ thống pháp 
luật về BĐKH ở Việt Nam như sau: 
- Rà soát các VBQPPL hiện hành dựa trên 
= nh thần Hiến pháp năm 2013. Trên cơ sở 
đó rà soát, đối chiếu các quy định quốc tế về 
ƯPBĐKH để xác định rõ yêu cầu, nghĩa vụ quốc 
tế mà Việt Nam phải thực hiện; đề xuất, hoàn 
chỉnh các cơ chế, chính sách khuyến khích các 
thành phần kinh tế, nhất là khối tư nhân trong 
và ngoài nước tham gia ứng phó với BĐKH 
và thực hiện các cam kết của Việt Nam trong 
INDC; tổng điều tra đánh giá, xác định khoảng 
trống pháp lý đặt ra từ thực = ễn yêu cầu quản 
lý nhà nước, yêu cầu quốc tế về BĐKH, để có 
kế hoạch hoàn thiện hệ thống pháp lý, sẵn 
sàng cho việc triển khai áp dụng từ năm 2021 
trở đi, phù hợp các cam kết của Việt Nam với 
quốc tế.
- Trước mắt, để phục vụ yêu cầu quản lý 
nhà nước về BĐKH từ nay đến năm 2020, các 
văn bản trọng tâm phục vụ ƯPBĐKH cần xây 
dựng gồm: Nghị định của Chính phủ về lộ trình 
và phương thức để Việt Nam triển khai các 
hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. 
Khẩn trương nghiên cứu xây dựng các Thông 
tư: quy định về Hệ thống Đo lường, Báo cáo 
và Thẩm định (MRV) quốc gia về giảm nhẹ 
phát thải KNK cấp quốc gia; quy định đối với 
các dự án giảm nhẹ phát thải KNK tạo @ n chỉ 
các-bon trong khuôn khổ Đối tác thị trường 
các-bon PMR; xây dựng Kế hoạch thích ứng 
với BĐKH quốc gia, triển khai áp dụng các công 
cụ thực hiện đánh giá, giám sát các hoạt động 
thích ứng, sử dụng nguồn lực trong ứng phó 
với BĐKH cho phù hợp với yêu cầu công khai, 
minh bạch trong ứng phó và hỗ trợ ứng phó 
của quốc tế,...
- Về dài hạn, cần triển khai xây dựng Luật 
về BĐKH để vừa đáp ứng yêu cầu thống nhất 
quản lý nhà nước về BĐKH trên bình diện quốc 
gia, xác định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm 
của từng chủ thể trong ƯPBĐKH, vừa phù hợp, 
đáp ứng cam kết thực thi các điều ước, thỏa 
thuận quốc tế về BĐKH sau năm 2020.
4.2. Tổ chức bộ máy, phát triển nguồn lực về 
ứng phó với biến đổi khí hậu
Về tổ chức bộ máy, Chính phủ giao cho Bộ 
TN&MT giúp Chính phủ quản lý thống nhất về 
BĐKH với việc thành lập Cục BĐKH trên cơ sở 
Cục KTTV&BĐKH để tăng cường công tác QLNN 
về BĐKH; các sở TN&MT có phòng BĐKH. Các 
viện, trường thuộc Bộ TN&MT sẽ lập các đơn 
vị nghiên cứu, khoa đào tạo về BĐKH.
Bên cạnh đó, = ếp tục đẩy mạnh các hoạt 
động nhằm:
- Tăng cường sự tham gia của toàn hệ 
thống chính trị trong tổ chức chỉ đạo, phối hợp 
liên ngành về ƯPBĐKH; nâng cao hiệu lực, hiệu 
quả công tác quản lý các vấn đề BĐKH từ trung 
ương đến địa phương;
- Nghiên cứu hoàn thiện chức năng, nhiệm 
vụ, cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực để ứng 
phó hiệu quả với BĐKH và hội nhập quốc tế;
- Tăng đầu tư từ NSNN và tăng cường vận 
động tài trợ quốc tế; nghiên cứu xây dựng, áp 
14 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 1 - Tháng 3/2017
dụng các cơ chế, thiết chế tài chính phù hợp 
với các chính sách quốc tế về BĐKH nhằm huy 
động và phát huy hiệu quả các nguồn vốn quốc 
tế song phương, đa phương cho ƯPBĐKH;
- Tăng cường công tác quản lý, cơ chế phối 
hợp trong việc sử dụng các nguồn vốn trong và 
ngoài nước cho ƯPBĐKH; khuyến khích, huy 
động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong 
và ngoài nước cung cấp, đầu tư tài chính cho 
ƯPBĐKH.
4.3. Khoa học và công nghệ phục vụ ứng phó 
với biến đổi khí hậu
Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác ng-
hiên cứu, ứng dụng khoa học vào ƯPBĐKH, 
QLTN và BVMT. Nghiên cứu toàn diện, tổng 
thể về BĐKH để hạn chế những tác động D êu 
cực của BĐKH, đồng thời F m ra những cơ hội 
do BĐKH đem lại như phát triển ngành công 
nghiệp về môi trường, những ngành sản xuất 
giảm thiểu năng lượng, những công nghệ và 
phương thức sản xuất mới trong các lĩnh vực 
của nền kinh tế. Có lộ trình, bước đi phù hợp 
để sớm đổi mới công nghệ sản xuất hướng tới 
nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường, 
sử dụng có hiệu quả tài nguyên; nghiên cứu 
phát triển và D ếp nhận chuyển giao công nghệ 
D ên D ến cho ƯPBĐKH. 
4.4. Đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục, 
nâng cao nhận thức
- Tăng cường đổi mới công tác tuyên truyền 
giáo dục, nâng cao nhận thức nhằm tạo ra sự 
chuyển biến cơ bản trong tư duy, nhận thức 
cho công tác ƯPBĐKH;
- Phổ biến rộng rãi các kiến thức, tri thức 
về BĐKH, các tác động của BĐKH và các giải 
pháp chủ động ứng phó. Nâng cao nhận thức 
cộng đồng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên 
tai;
- Đẩy mạnh việc đưa BĐKH vào giáo dục 
chính quy và không chính quy, bao gồm các 
cấp học và chương trình giảng dạy đại học, 
đào tạo, tập huấn ở các cấp;
- Tăng cường ý thức, trách nhiệm của từng 
cá nhân và cộng đồng trong phòng, tránh và 
khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng lối sống, 
mẫu hình D êu thụ năng lượng thân thiện với 
khí hậu cho mọi thành viên của cộng đồng.
4.5. Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong ứng phó 
với biến đổi khí hậu
- Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế và 
tham gia thực hiện các Điều ước quốc tế. Tăng 
cường trao đổi thông D n, kinh nghiệm, đối 
thoại chính sách với các quốc gia về ƯPBĐKH, 
QLTN, BVMT. 
- Đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia có liên 
quan, các tổ chức và các diễn đàn quốc tế để 
bảo vệ các nguồn nước xuyên biên giới, D ếp 
cận công nghệ mới và huy động nguồn lực cho 
giảm phát thải KNK, thích ứng với BĐKH và 
BVMT.
- Thúc đẩy hợp tác Á - Âu, Châu Á - Thái 
Bình Dương, khu vực Đông Á, trong ASEAN, 
D ểu vùng sông Mê Công về ƯPBĐKH, QLTN và 
BVMT.
4.6. Xây dựng cộng đồng ứng phó hiệu quả 
với biến đổi khí hậu
- Xây dựng cộng đồng ƯPBĐKH: Tăng 
cường năng lực và sự tham gia của cộng đồng 
trong các hoạt động ƯPBĐKH; chú trọng các 
kinh nghiệm ứng phó tại chỗ và vai trò của 
chính quyền các cấp, các tổ chức quần chúng 
ở cơ sở; phát triển và đa dạng hóa sinh kế, sử 
dụng kiến thức bản địa trong ƯPBĐKH; thay 
đổi hành vi, lối sống theo hướng thân thiện với 
khí hậu nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Nâng cấp hệ thống chăm sóc sức khỏe 
cộng đồng ứng phó hiệu quả với BĐKH: Cải tạo, 
nâng cấp, xây mới cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa 
trang thiết bị, nâng cao năng lực đội ngũ cán 
bộ ngành y tế từ trung ương tới địa phương 
và tăng cường công tác phòng chống các dịch 
bệnh và các bệnh mới do BĐKH để nâng cao 
chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng. 
5. Kết luận
BĐKH là một trong những thách thức lớn 
nhất đối với nhân loại, sẽ tác động nghiêm 
15
TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Số 1 - Tháng 3/2017
Lời cảm ơn: Bài viết này dựa trên kết quả nghiên cứu thuộc một phần của đề tài “Xây dựng và 
hoàn thiện chính sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu - Cơ sở lý luận và thực * ễn”, do 
TS. Võ Tuấn Nhân - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội làm 
Chủ nhiệm. Tác giả trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường 
của Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để thực hiện và hoàn 
thành nghiên cứu này.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Chương trình mục * êu quốc gia ứng phó với biến đổi khí 
hậu tại Việt Nam.
2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, h$ p://dsi.mpi.gov.vn/8/91.html.
3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển 
năm 2011).
4. h$ p://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTin-
TongHop/noidungvankiendaihoidang?categoryId=10000716&ar% cleId=10038370.
5. Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 Hội nghị Trung ương 7 khóa XI, 
htt p : / / 1 2 3 . 3 0 . 1 9 0 . 4 3 : 8 0 8 0 / t i e n g v i et / t u l i e u va n k i e n / va n k i e n d a n g / d eta i l s .
asp?topic=191&subtopic=9&leader_topic=990&id=BT661331651.
IMPROVEMENT OF POLICY AND LEGISLATION
FOR EFFECTIVE RESPONSE TO CLIMATE CHANGE
Vo Tuan Nhan
Vice Minister of Ministry of Natural Resources and Environment
Abstract: Viet Nam Na* onal Assembly and Government have been formula* ng many climate 
change related policies and legisla* on. However, there are s* ll gaps and limita* ons on promulga* on 
and enforcement of the policies and legisla* on. This paper presents analysis of current status, assess-
ing the existent gaps of climate change related laws and policies. The paper also proposes measures 
for improving the policy and legistra* on on climate change in Viet Nam.
Keywords: Climate change, legisla* on on climate change 
trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường 
trên phạm vi toàn cầu. BĐKH đã, đang và sẽ 
làm thay đổi toàn diện và sâu sắc quá trình 
phát triển và an ninh toàn cầu như năng lượng, 
nước, lương thực, xã hội, việc làm, ngoại giao, 
văn hóa, kinh tế, thương mại.
Mặc dù trong điều kiện còn nhiều khó 
khăn, song trước những nguy cơ, thách thức 
của BĐKH, Chính phủ đã sớm triển khai các 
nhiệm vụ ứng phó. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực 
mới, có j nh liên ngành và phức tạp nên việc 
ban hành pháp luật và triển khai các nhiệm 
vụ ƯPBĐKH còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì 
vậy, việc ban hành VBQPPL đồng bộ, tạo hành 
lang pháp lý đủ mạnh, tăng cường và phát huy 
được mọi nguồn lực, % ềm lực của đất nước 
trong ƯPBĐKH và thực hiện mục % êu PTBV là 
yêu cầu cấp thiết hiện nay. 

File đính kèm:

  • pdfhoan_thien_chinh_sach_phap_luat_nham_ung_pho_hieu_qua_voi_bi.pdf