Nhận xét một số đặc điểm can thiệp thân chung động mạch vành trái tại Trung tâm tim mạch bệnh viện E - Lý Đức Ngọc
Thân chung động mạch vành trái xuất phát từ
xoang vành trái đến đoạn chia ĐM liên thất trước
và ĐM vành mũ cung cấp máu cho toàn bộ tim trái
Hẹp thân chung động mạch vành trái >50% lòng
ĐMV và CĐ vào chụp ĐMV.Tổn thương chiếm
khoảng từ 4%- 6% số BN và thường trên những
BN có thương tổn nhiều thân 70%
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM MẠNH HÙNG TRUNG TÂM TIM MẠCH – BỆNH VIỆN E NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP THÂN CHUNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÁI TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH BỆNH VIỆN E Ths.Bs Lý Đức Ngọc Thân chung động mạch vành trái xuất phát từ xoang vành trái đến đoạn chia ĐM liên thất trước và ĐM vành mũ cung cấp máu cho toàn bộ tim trái Hẹp thân chung động mạch vành trái >50% lòng ĐMV và CĐ vào chụp ĐMV.Tổn thương chiếm khoảng từ 4%- 6% số BN và thường trên những BN có thương tổn nhiều thân 70% Phẫu thuật bắc cầu chủ vành (CABG) là CĐ . Tuy nhiên phương pháp này kéo dài thời gian tái tưới máu cơ tim, hồi sức nặng nề. Can thiệp động mạch vành qua da (PCI) khi bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ cao với phẫu thuật và có thương tổn phù hợp. Với tiến bộ của can thiệp tim mạch và sự ra đời của những thế hệ stent phủ thuốc mới CT thân chung đã cho kết quả tốt Tại Việt Nam can thiệp thân chung ĐM vành trái qua da đã được thực hiện tại nhiều trung tâm và đã cho những kết quả khả quan Chẩn đoán hẹp thân chung động mạch vành trái chủ yếu dựa vào chụp ĐMV Trên lâm sàng cùng với các tiêu chuẩn của h/c vành cấp. Một số gợi ý trên điện tâm đồ AVR Phẫu thuật bắc cầu chủ vành đã là CĐ thường quy và can thiệp qua da thực hiện trên những đối tượng phù hợp Nghiên cứu PRECOMBAT: Nghiên cứu ngẫu nhiên 600 BN được CT thân chung hoặc CABG Biến cố chung (tử vong, MI, đột quỵ,TMCB) trong một năm 8,7% PCI và 6,7 % CABG .TMCB ở PCI cao hơn CABG ( 6.1 so với 3.4%) Trong năm thứ hai sự khác biệt không đáng kể(12,2 % so với 8,1 %với CABG), TMCB (9.0 và 4.2 %). Tỷ lệ shock giữa 2 nhóm không khác biệt Nghiên cứu SYNTAX: Trên 1800 BN có tổn thương đa mạch được PCI hoặc CABG, trong đó 705 BN có tổn thương thân chung TD biến cố chính12 (tử vong do bất kỳ, đột quỵ, tắc phải tái tưới máu) không khác biệt đáng kể trong PCI và CABG (15,8% so với 13,7%). PCI có TL tái tưới máu nhiều hơn (11,8 so với 6,5%). Tỷ lệ thành công PCI liên quan với số lượng mạch được CT. Bảng điểm SYNTAX:thấp (<23) hoặc trung bình (23-32) điểm không khác biệt đáng kể PCI với CABG. Cao (> 32) điểm số có tỷ lệ cao hơn đáng kể biến cố chính PCI (25,3 so với 12,9 %). 2011 ACC khuyến cáo mạnh mẽ cho bắc cầu chủ vành ở BN có LMCAD (> 50 % ). PCI có thể thay thế cho CABG ở những BN có điều kiện giải phẫu phù hợp, hoặc nguy cơ biến chứng xấu có liên quan nếu CABG Hiệp hội châu Âu về Tim mạch và Hiệp hội châu Âu về phẫu thuật tim mạch-lồng ngực năm 2010. CABG được ưa thích hơn PCI. PCI không lựa chọn BN có tổn thương 3 mạch SYNTAX> 22 , hoặc 2 hoặc 3 mạch SYNTAX ≥33 1 2 3 Không có kỹ thuật tối ưu cho can thiệp thân chung. Trong nhiều trường hợp, được xác định bằng giải phẫu cụ thể. Đa phần được can thiệp như tổn thương nhánh Đối tượng bao gồm tất cả 25 trường hợp tổn thương thân chung ĐM vành trái được chẩn đoán bằng chụp động mạch vành qua da và được can thiệp và điều trị tại trung tâm tim mạch bệnh viện E từ 1/2015 đến 6/2016 Tiêu chuẩn loại trừ: CABG hoặc điều trị nội khoa, không đồng ý can thiệp Mô tả cắt ngang theo dõi dọc theo thời gian Các bước tiến hành nghiên cứu:thăm khám lâm sàng, làm các xét nghiệm Điều trị nội khoa tối ưu theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam. Chụp và can thiệp thân chung ĐMV Trái tại phòng CT của trung tâm Tim mạch. Sau CT được chuyển xuống theo dõi tại phòng HS, các bệnh nhân được theo dõi sát về diễn biến lâm sàng, cận lâm sàng, các biến cố tim mạch cho tới khi ổn định mới chuyển về khoa điều trị . Xử lý số liệu: các số liệu của nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, sử dụng các thuật toán thống kê y học. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu: BN và người thân được giải thích kỹ trước khi tiến hành can thiệp và đồng ý lựa chọn phương pháp can thiệp động mạch vành qua da. Mục đích của nghiên cứu nhằm là đánh giá bước đầu một phương pháp điều trị bệnh lý thân chung động mạch vành ngoài phẫu thuật. Bệnh nhân được hẹn khám lại một tháng và có bệnh án ngoại trú theo dõi sau can thiệp Đặc điểm chung của các bệnh nhân nghiên cứu Tuổi trung bình 68,22 ± 8,1 (Nam76%,Nữ24%) Tiền sử THA 21(84%) Hút thuốc lá 13(52%) Tiền sử đái tháo đường 6(24%) Rối loạn lipid máu 5(20%) Đau thắt ngực điển hình 25(100%) Shock tim 6(24%) Điện tâm đồ có ST chênh lên ở avR 17(68%) RLVĐ vùng siêu âm tim và EF giảm 13(52%) Creatinin 84,23 ± 18,04 µmol/l Glucose 7,8 ± 3,82 mmol/l LDL - C 2,53 ± 1,09 mmol/l Bạch cầu 8,26 ± 1,65 G/l 32% 20% 48% typ 1 tổn thương bao gồm lỗ vào typ 2 tổn thương đơn thuần đoạn giữa typ 3 tổn thương bao gồm chỗ chia đôi 52% 40% (2) 8% TIMI 3 TIMI <= 2 TIMI 0 Can thiệp cấp cứu 8 (32%) Can thiệp theo chương trình 17 (68% ) Có kissing bóng 16 (66.7%) Không kissing bóng 8 (33.3%) Can thiệp LM – LAD 16 ( 66,7%), Can thiệp LM-LAD - LCx 8 (33,3%) Tỷ lệ thành công về mặt thủ thuật 24(96%) Tắc sớm trong stent do huyết khối 1 Sốc tim kèm rối loạn nhịp thất 3 Tử vong 1(4%) Đặc điểm lâm sàng: Nam (76%) cao gần gấp 4 lần nữ (26%). Chủ yếu ở nam giới Các yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm tăng huyết áp 84%, hút thuốc 52% , đái tháo đường 24% , rối loạn lipid máu 22%. Nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch trong đó tăng huyết áp và hút thuốc đái tháo đường là những nguy cơ phổ biến Chúng tôi N = 25 Nguyễn Quốc Thái N= 33 Võ Thành Nhân N=55 Pappalardo N= 48 Type 1 32 % 21,2% 16,4% Type 2 20 % 12,1% 5,5% Type 3 48 % 66,7% 78,1% 71% TIMI < 2 48 % 48,4% 16,3% 29% Vị trí chia nhiều nhất trong các nghiên cứu sau đó là tổn thương tại lỗ thân chunggây nhiều khó khăn trong quá trình CT Dòng chảy sau hẹp TIMI ≤2 là 48% thương tổn LMCAD là rất phức tạp làm giảm tưới máu ĐMV trầm trọng, bệnh cảnh nặng nề 2BN TIMI=0, trong đó1 BN sau khi tái thông bệnh nhân có rối loạn nhịp trầm trọng hồi sức không có kết quả, tử vong sau đó, có 1 bệnh nhân sau khi can thiệp quá trình hồi sức nặng nề và xuất viện sau 2 tháng điều trị Thương tổn tắc hoàn toàn LMCAD tiên lượng không tốt kể cả sau khi CT tái thông thì quá trình hồi sức cũng rất nặng nề 1 BN huyết khối trong stent sau 2 ngày can thiệp. Được cấp cứu can thiệp. Xuất viện sau 6 ngày điều trị Tỷ lệ thành công 96% là tương đương với một số trung tâm khác 1 BN tử vong là do sau khi tái thông thì bệnh nhân rối loạn nhịp thất nặng nề dù được hồi sức tích cực nhưng không có kết quả Các BN được can thiệp LM chúng tôi đều sử dụng stent phủ thuốc với những thế hệ mới nhất và sử dụng guiding can thiệp 7F, sử dụng đường động mạch đùi để chủ động đưa nhiều dụng cụ và thuận lợi nhất cho quá trình can thiệp Can thiệp thân chung động mạch vành trái qua da bước đầu có tỷ lệ thành công cao về mặt thủ thuật (96%) . Các bệnh nhân được tái tưới máu cơ tim nhanh chóng nhờ đó cải thiện tình trạng lâm sàng rõ rệt . Đa số ca thiệp thân chung động mạch vành trái là những can thiệp có chuẩn bị và phải có sự thảo luận giữa bác sĩ làm can thiệp với phẫu thuật viên và gia đình trừ những trường hợp cần phải tái tưới máu cơ tim cấp cứu. Can thiệp thân chung động mạch vành trái vẫn là một thách thức với những nhà can thiệp vì đa phần là những tổn thương phức tạp và tình trạng lâm sàng nặng nề. Các bệnh nhân sau can thiệp được phải được theo dõi sát phòng biến chứng và điều trị tích cực phòng ngừa các biến cố và được xử trí kịp thời XIN CẢM ƠN
File đính kèm:
- nhan_xet_mot_so_dac_diem_can_thiep_than_chung_dong_mach_vanh.pdf