Nhân tố xã hội tác động đến sự lựa chọn ngôn ngữ trong cộng đồng người nhập cư tại Mỹ
Tiếng Anh là “ngôn ngữ thống trị” trong lựa chọn, thay đổi ngôn ngữ trong cộng
đồng dân nhập cư tại Mỹ. Dù vậy, bên cạnh đó vẫn phải thừa nhận vai trò quan
trọng của những ngôn ngữ khác với tiếng Anh trong giao tiếp xã hội tại quốc gia
này. Nghiên cứu trường hợp cụ thể về thói quen sử dụng ngôn ngữ trong cộng
đồng người Việt, bài viết quan tâm đến các vấn đề như: sự thay đổi trong cách
xưng hô; cách chào hỏi trong mỗi gia đình; sự chuyển tải thông tin xã hội. Đặc
biệt liên quan đến các yếu tố xã hội là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
ngôn ngữ trong một xã hội đa văn hóa như nước Mỹ.
huống ngôn ngữ được lựa chọn đều thể hiện bốn thành tố tham gia sử dụng ngôn ngữ. Bảng 1. Bốn thành tố tham gia sử dụng ngôn ngữ TT Bốn thành tố tham gia sử dụng ngôn ngữ 1 người tham gia (người nói chuyện và người đối thoại) the parcicipants: who is speaking and who are they speaking to? 2 bối cảnh xã hội khi diễn ra cuộc đối thoại (nơi xảy ra sự tương tác) the setting or social context of the interaction: where are they speaking? 3 chủ đề nói chuyện (câu chuyện nói về điều gì?) the topic: what is being talked about? 4 Mối quan hệ nguyên nhân, mục đích (nói để làm gì?, tại sao lại nói) the function: why are they speaking? What for? Những thành tố trên liên quan đến người sử dụng ngôn ngữ - những người tham gia, nội dung thông tin đề cập đến - bối cảnh xã hội và chức năng của sự tương tác. Điều quan trọng là chúng ta đang nói chuyện với ai và cuộc nói chuyện diễn ra ở đâu, cũng như cách chúng ta cảm nhận được qua hình thức lời nói đó. 4.2. Khuynh hướng xã hội Ngoài các thành tố nêu trên, việc phân tích bốn khuynh hướng xã hội khác nhau nhằm làm rõ các yếu tố có liên quan vì điều này thường bị ẩn trong mọi diễn ngôn từ trước đến nay. Bảng 2. Bốn khuynh hướng xã hội TT Bốn khuynh hướng xã hội Hình thức Ý nghĩa 1 thang đo khoảng cách xã hội tập trung vào người tham gia đối thoại 2 thang đo trạng thái chú ý đến mối quan hệ giữa người tham gia đối thoại 3 quy mô hình thức, địa điểm liên quan đến nơi diễn ra đối thoại và loại hình tương tác NGUYỄN THỊ HIỀN – NHÂN TỐ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN 68 4 chức năng ngôn ngữ liên quan đến mục đích hoặc chủ đề tương tác, thang điểm này chỉ ra mức độ liên quan đến trạng thái tương đối trong một số lựa chọn mã ngôn ngữ Bốn khuynh hướng xã hội nêu trên về quy mô, hình thức được biểu diễn dưới dạng sơ đồ sau: Thân mật (intimate) xa cách (distance) (Mối liên kết bền vững) (mối liên kết lỏng lẻo) - Thang đo khoảng cách xã hội Sự liên kết giữa các đối tượng tham gia đối thoại là thang đo khoảng cách xã hội. Việc lựa chọn Meg hoặc là Mrs Billington (ví dụ 1) đã phản ánh thực trạng về thang đo khoảng cách xã hội. Vị trí xã hội Cấp trên vị trí cao Phụ tá vị trí thấp Thước đo này chỉ ra mối quan hệ, vị trí trong xã hội của người tham gia. Chẳng hạn trong ví dụ 3, Ray đã lựa chọn dùng từ sir khi nói với thầy hiệu trưởng ở địa vị xã hội cao. Tương tự, ở ví dụ 1: cô thư ký chào Ms Walker và nhân viên bảo vệ chào cô Mrs Walker (đều dùng họ); còn cô chào lại cả hai người đều dùng tên (first name: Jill & Anoy). Điều này phản ánh vị trí, địa vị xã hội của Margaret Walker- Billington ở nơi làm việc. - Quy mô hình thức Quy mô hình thức trong bối cảnh diễn ra tiếp xúc ngôn ngữ: Trang trọng quy mô hình thức cao Không trang trọng quy mô hình thức thấp Quy mô này rất hữu ích trong việc đánh giá những ảnh hưởng của bối cảnh xã hội hoặc thể loại tương tác về lựa chọn ngôn ngữ. Trong một giao dịch chính thức như giao dịch với người quản lý ngân hàng trong văn phòng, hoặc tại một nghi lễ trong nhà thờ, ngôn ngữ được sử dụng sẽ bị ảnh hưởng bởi hình thức trang trọng của bối cảnh; còn khi nói chuyện với bạn bè, mọi người thường dùng những từ thông tục. Thông thường quy mô hình thức cao sẽ được xác định bởi mối liên kết, mối quan hệ và vị trí xã hội. Tuy nhiên, ở một hình thức cao, trang trọng như ở tòa án thì sự lựa chọn ngôn ngữ không bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ cá nhân giữa người đối thoại. - Chức năng tham chiếu và tình cảm trong lời nói Mặc dù ngôn ngữ phục vụ nhiều chức năng, tuy nhiên hai chức năng này đặc biệt phổ biến và cơ bản, giúp ngôn ngữ có thể truyền đạt thông tin khách quan đến đối tượng mà nó tham chiếu và thể hiện cảm xúc của người nói. Lời nói của Ray (ví dụ 3), đồng thời thể hiện cả hai thông tin: lý do tại sao cậu ta về muộn và cảm xúc của mình về giáo viên được nhắc đến. Khi nội dung thông tin không biểu lộ tình cảm, chức năng tham chiếu được TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019 69 thể hiện từ cao ----> thấp. Khi nội dung thông tin có mục đích tình cảm, chức năng tham chiếu sẽ thể hiện ngược lại từ thấp --------> cao. Khi mà sự tham chiếu càng hướng đến thông tin thì càng ít có xu hướng thể hiện cảm xúc của người nói. Chẳng hạn, một bản tin về dự báo thời tiết, nội dung chỉ nhấn mạnh đến thông tin và nó có chức năng tham chiếu hơn là chuyển tải tình cảm. Như vậy, bản tin thời tiết chỉ nhấn mạnh đến thông tin, không thể hiện mục đích tình cảm. Ngược lại, trong cuộc nói chuyện về thời tiết của hai người hàng xóm vào dịp cuối tuần thì chức năng ngôn ngữ là thể hiện mục đích tình cảm, nó chuyển tải những tình cảm tốt đẹp giữa những người hàng xóm hơn là chuyển tải thông tin. Trong những câu chuyện như thế, thông tin hiếm khi được coi là quan trọng. Từ những nhận xét trên càng thấy rõ ngôn ngữ (dưới dạng lời nói hay văn bản) đều thể hiện nhiều chức năng. Các ví dụ trên là nhằm mục đích mô tả các biến thể của lời nói và có thể giải thích lý do lựa chọn cách thể hiện ngôn ngữ như vậy. Tại sao ở ví dụ 3, Ray mô tả cùng một giáo viên nhưng cách diễn đạt lại khác nhau khi nói chuyện với mẹ và khi trả lời thầy hiệu trưởng. Tại sao những người cùng làm việc trong công sở lại chào cô Margaret bằng những cái tên (title) khác nhau. Tại sao cần xây dựng hệ thống ngữ pháp chính thức với hệ thống từ vựng chính thức khi trong đa số cộng đồng người nhập cư vẫn duy trì sử dụng tiếng mẹ đẻ. 4.3. Cộng đồng người Việt sử dụng ngôn ngữ trong các lĩnh vực khác nhau Dựa trên cơ sở lý luận về ngôn ngữ thống trị và kết quả khảo sát về thói quen sử dụng ngôn ngữ trong cộng đồng người Việt ở Mỹ, chúng tôi xây Bảng 3. Lĩnh vực sử dụng ngôn ngữ trong cộng đồng người Việt Bối cảnh sử dụng ngôn ngữ Người tham gia Địa điểm Chủ đề Ngôn ngữ Sinh hoạt gia đình Cha mẹ Các con Ở nhà Bàn kế hoạch trong gia đình Tiếng Việt Quan hệ bạn bè Các bạn Cà phê, cinema Chuyện vui Tiếng Việt Tôn giáo Cha xứ, linh mục Nhà thờ Cầu nguyện Tiếng Latin Tiếng Anh Giáo dục Thầy giáo - học sinh Giảng viên - sinh viên Trường học phổ thông Cao đẳng, đại học Các môn học Các chuyên đề Thảo luận Tiếng Anh Môi trường nơi làm việc Bạn đồng nghiệp Cơ quan Công sở Chào hỏi Đề xuất ý kiến Tiếng Anh NGUYỄN THỊ HIỀN – NHÂN TỐ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN 70 dựng một mô hình rất đơn giản để tóm tắt việc sử dụng ngôn ngữ trong cộng đồng người Việt (Bảng 3). Mô hình này có thể khẳng định vị thế thống trị của tiếng Anh trong các cộng đồng song ngữ và đa ngữ nói chung đang tồn tại ở Mỹ. Bảng 3 cho thấy những nhóm cộng đồng người Việt sử dụng song ngữ theo một cách riêng và các thành viên đều thống nhất cách sử dụng đó. Để được công nhận như một thành viên của cộng đồng ngôn ngữ, mỗi cá nhân trong cộng đồng người Việt phải có khả năng sử dụng song ngữ (Anh - Việt), có kỹ năng giao tiếp, tức là sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác trong mọi tình huống xảy ra. Cộng đồng ngôn ngữ có thể là các thành viên của một ngành nghề chuyên nghiệp, hoặc một nhóm xã hội đã xác định như học sinh trung học hoặc những người mê hip-hop, hoặc thậm chí là nhóm các thành viên có quan hệ mật thiết như gia đình và bạn bè. Thành viên của cộng đồng ngôn ngữ thường phát triển các từ lóng và từ chuyên dùng để đáp ứng những nhu cầu đặc biệt và quyền ưu tiên của nhóm. 5. KẾT LUẬN Nghiên cứu này tập trung phân tích những nhân tố xã hội tác động đến sự lựa chọn ngôn ngữ trong các cộng đồng dân cư. Sự lựa chọn trước tiên là sự chuyển mã ngôn ngữ, đây là yếu tố quan trọng mà bất kỳ người dân nhập cư nào đều phải thích nghi. Hơn thế nữa, mục tiêu lựa chọn ngôn ngữ để hướng tới mỗi cá nhân có khả năng nhạy bén về cách sử dụng ngôn ngữ trong cộng đồng nhiều thứ tiếng, là sự chuyển ngữ mà mọi người đều có thể khi họ tham gia giao tiếp trong các tình huống khác nhau. Điều này có ý nghĩa xã hội và thể hiện các tính năng xã hội của người sử dụng ngôn ngữ. Nó khám phá phạm vi thông tin được truyền đạt và cả cảm xúc của những người tham gia bằng ngôn ngữ mà họ lựa chọn. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 1. Asher, R. E. 1994. The Encyclopedia of Languages and Linguistics. Pergamon Press 2. Basil Bernstein. 1967. Elaborated and Restricted Codes: Their Social Origins and Some Consequences Ardent Media. 3. Chambers, J.K. 2009. Sociolinguistic Theory: Linguistic Variation and Its Social Significance. Malden: Wiley Blackwell. 4. Charle Bailey. 1973. New Ways of Analyzing Variation in English. Washington: Georgtown University Press. 5. Janet Holmes. 1992. An Introduction to Sociolinguistics. London and New York: Longman. 6. Johannes Schmidt và Hugo Schuchardt. Portal.huc.edu.vn /ly-thuyet-lan-song-tronh- nghien-cuu-ngon-ngu-va-van-hoa-thang-long... Truy cập ngày 26/6/2018. 7. Labov, William. 2010. Principles of Linguistic Change. Malden: Wiley Black well. ISBN 978-1-4443-2788-5. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 4 (248) 2019 71 8. Nhiều tác giả. 1979. Trung tâm và ngoại vi trong nghiên cứu văn hóa sau phát kiến địa lý. Maxcơva: Nxb. Khoa học, www.ncvanhoa.org.vn, truy cập ngày 2/6/2018. 9. Tagliamonte, Sali. 2006. Analysing Sociolinguistic Variation. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-77818-3. 10. Trịnh Cẩm Lan. 2012. “Lý thuyết làn sóng trong nghiên cứu ngôn ngữ và văn hóa Thăng Long - Hà Nội”. https:// ngonngu.org//, truy cập ngày 25/9/2018. 11. Walt W, Ralph W. Fasold. 1974. The study of Social Dialects in American English. Massachusetts: Newbury House Publishers & Rowley. 12. Washington Post. 04/3/2014. vneconomy.vn/.../ tieng-viet-la-ngon-ngu-pho-bien-thu- 6-tai-my, truy cập ngày 26/6/2018.
File đính kèm:
- nhan_to_xa_hoi_tac_dong_den_su_lua_chon_ngon_ngu_trong_cong.pdf