Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán công bố trong các Báo cáo tài chính - Nghiên cứu quốc tế và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán công bố trong các báo cáo tài chính đã được tiến hành rộng rãi ở các quốc gia trên thế giới, chủ yếu tập trung vào các nhân tố quy mô công ty, độ tuổi công ty, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, chính sách tỷ lệ chia cổ tức và loại công ty kiểm toán. Từ đó,
áp dụng những nghiên cứu đó để vận dụng vào điều kiện thực tiễn của các công ty phi tài chính niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
t lượng thông tin kế toán công bố trong BCTC. Cụ thể: Biến có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin công bố trong BCTC là biến Lợi nhuận (ROE). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Singhvi (1968) và Rouf and Harun (2011). Hệ số ROE cho biết chính xác là một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, hệ số ROE càng cao, càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, và ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn nhà đầu tư. Vì vậy, công ty có ROE cao thì thông tin được công bố càng nhiều và chất lượng thông tin càng cao. Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam, các thông tin tài chính nói chung, cũng như thông tin lợi nhuận kế toán được công bố của các doanh nghiệp niêm yết chưa có tác động hữu ích đến nhà đầu tư bởi nguyên nhân là báo cáo tài chính nói chung cũng như thông tin lợi nhuận kế toán của các doanh nghiệp niêm yết chưa được công bố một cách kịp thời và tuân thủ theo đúng quy định gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Thực tế những thông tin mà công ty công bố thường sai lệch với kết quả kiểm toán, nhiều công ty thông tin công bố là có lợi nhuận nhưng sau kiểm toán lại thua lỗ. Nguyên nhân thường do việc thực hành kế toán có sự khác biệt lớn giữa phía doanh nghiệp niêm yết và phía kiểm toán, những hướng dẫn kế toán có thể bị hiểu sai, bị lệch đi giữa các bên, hoặc là còn những quy định chưa thống nhất hiện nay, hoặc thông tin này đã chịu sự chi phối theo ý chí riêng của nhà quản trị làm cho thông tin bị sai lệch, ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Ngoài ra thì nhà đầu tư Việt Nam chịu tác động nhiều bởi tin đồn, số đông nhà đầu tư không quan tâm đến kết quả kinh doanh thực sự, không sử dụng công cụ phân tích tài chính, không quan tâm khả năng sinh lời của công ty, mà chỉ phụ thuộc vào tin đồn và mua bán cổ phiếu theo tâm lý bầy đàn, điều này trái ngược với mong muốn của công ty niêm yết là khi lợi nhuận càng tăng thì càng muốn công bố nhiều thông tin hơn. Một trong những kết quả rất đáng được quan tâm đó là ảnh hưởng của nhân tố “loại hình công ty kiểm toán” đến chất lượng thông tin kế toán công bố trong báo cáo tài chính, kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn (Big4) có chất lượng thông tin kế toán công bố trong báo cáo tài chính (đo lường theo giá trị thích hợp của thông tin kế toán) hơn các công ty không được kiểm toán bởi công ty kiểm toán Big 4. Kết quả này khá hữu ích cho các đối tượng có liên quan để có những giải pháp kịp thời trong việc tăng cường chất lượng thông tin công bố trong báo cáo tài chính, ngoài ra kết quả này là thông tin tham khảo hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN72 Số 130 - tháng 8/2018 trên báo cáo tài chính để từ đó họ có thể đưa ra các quyết định phù hợp. 4. Các khuyến nghị đề xuất 1. Khuyến nghị với công ty niêm yết: Cần nhận thức rõ tầm quan trọng của biến lợi nhuận, tập trung tính toán, trình bày chính xác chỉ tiêu này trên báo cáo tài chính; cần nâng cao chất lượng quản trị giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận; cần nâng cao tính minh bạch của thông tin kế toán công bố; cần nâng cao sự hiểu biết về trách nhiệm xã hội... 2. Khuyến nghị với nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần trang bị những kiến thức cơ bản về chứng khoán, thị trường chứng khoán, kinh tế, phân tích tài chính doanh nghiệp...; cần quan tâm đến giới hạn đầu tư của mình; cần chọn cho mình một quy trình phân tích đầu tư chủ đạo; cuối cùng cần xem xét kỹ thời điểm công bố báo cáo tài chính... 3. Khuyến nghị với công ty kiểm toán: Cần trang bị kiến thức cho kiểm toán viên trên nhiều lĩnh vực khác nhau; cần nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập, nâng cao tính độc lập của kiểm toán viên... 5. kết luận Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán công bố trong báo cáo tài chính là một vấn đề đáng được quan tâm. Đặc biệt, khi thị trường chứng khoán Việt Nam đang ngày càng phát triển, các nhà đầu tư trong và ngoài nước thường xuyên quan tâm đến thông tin kế toán công bố khi đưa ra quyết định đầu tư của mình. Kết quả nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra 7 nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán công bố trong báo cáo tài chính là quy mô công ty, độ tuổi công ty, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, chính sách tỷ lệ chia cổ tức và loại công ty kiểm toán. Từ đó vận dụng vào thực tiễn các doanh nghiệp phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016 thì chỉ có 2 nhân tố là lợi nhuận và loại công ty kiểm toán có ý nghĩa với chất lượng thông tin kế toán công bố trong báo cáo tài chính. Ngày nhận bài: 25/7/2018 Ngày duyệt đăng: 2/8/2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Apostolou (2000), “Factors on voluntary accounting information by Greek companies”. Vol 50 no1-2, University of Piraeus; 2. Inaam, Zgarni, Hlioui Khmoussi, and Zehri Fatma (2012). “Audit quality and earnings management in the Tunisian context”. International Journal of Accounting and Financial Reporting, 2 (2): 17-33; 3. Jouini Fathi, (2013). “Corporate Governance and the Level of Financial Disclosure by Tunisian Firm”. Journal of Business Stardies Quarterly 2013, Vol 4, no 3. And “The Determinants of the Quality of Financial Information Disclosed by French Listed Companies”. Mediterranean Journal of Social Sciences. Vol 4, no 2 may 2013; 4. Khale Aljfri (2014). “The association between firm characteristics and corporate financial disclosures: evidence from UAE companies”. International Journal of Business and Finance Research, Vol 8 no 2- 2014; 5. Khalid Alsaeed (2006). “The association between firm‐specific characteristics and disclosure: The case of Saudi Arabia”. Managerial Auditing Journal, Vol. 21 Iss: 5, pp.476 – 496; 6. Meek (1995). “Factors influencing voluntary annual report disclosures by US, UK and Continental European multinational corporations”. Journal of International Business Studies, Third Quarter, 555-572; 7. Nandi, S. and Ghosh, S.K. (2012). “Corporate governance attributes, firm characteristics and the level of corporate disclosure: Evidence from the Indian listed firms”. Decision Science Letters Volume 2 Issue 1 pp.45–58; 8. Rafiee, S. Z., Rafiee, S. Z. & Heidarpoor, F., (2014). “The effective factors of financial information quality in listed companies on Tehran stock exchange”. International Journal of Accounting and Financial Reporting, 4 (2): 201 – 214. VAÊN BAÛN MÔÙI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 73Số 130 - tháng 8/2018 PHIếU ĐẶT MUA TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOáN Đơn vị: ................................................................................ Địa chỉ: ................................................................................ Số điện thoại: .......................... Fax: ................................... Mã số thuế: ......................................................................... Số tài khoản: ....................................................................... tại: ....................................................................................... Đặt mua TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOáN Với số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản KÍNH GỬI: TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU kHOA HỌC kIỂM TOÁN Địa chỉ: Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội Tel: 024 6282 2213 Website: khoahockiemtoan.vn Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn / tapchinghiencuukhoahoc@sav.gov.vn Số tài khoản: 0451000375016 tại NH Ngoại Thương Hà Nội, Chi nhánh Thành Công ... Ngày ... tháng ... năm 20........ Thủ trưởng đơn vị Cấm ngân hàng mua trái phiếu để cơ cấu nợ cho doanh nghiệp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 15/2018/TT-NHNN ngày 18/06/2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư 22/2016/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp. Đáng chú ý, Thông tư quy định các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành để cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời, bãi bỏ quy định về các loại trái phiếu doanh nghiệp được mua. Cũng theo Thông tư này, quy định nội bộ về mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có thêm tối thiểu các nội dung sau: - Quy định kiểm soát nội bộ hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là trái phiếu phát hành với mục đích thực hiện các dự án, dự án thuộc các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; - Quy định cụ thể về các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro và chính sách tín dụng đầu tư vào các lĩnh vực này. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02/08/2018. Chế độ ưu tiên Luồng Xanh trong cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Thông tư 15/2018/TT-BCT về việc phân luồng trong quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi đã được Bộ Công thương ban hành ngày 29/06/2018, có hiệu lực từ ngày 15/08/2018. Chế độ ưu tiên Luồng Xanh trong quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) ưu đãi áp dụng với thương nhân là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín hoặc được Bộ Tài chính công nhận là doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan. Chế độ Luồng Xanh cũng được áp dụng đối với thương nhân đáp ứng các điều kiện sau đây: Không vi phạm quy định về xuất xứ trong 2 năm gần nhất trước thời điểm đề nghị xét duyệt chế độ Luồng Xanh; Có hệ thống lưu trữ hồ sơ (hồ sơ giấy và điện tử) đầy đủ đảm bảo chứng minh tính xác thực của C/O và xuất xứ hàng hóa trong thời hạn lưu trữ; Thực hiện quy trình khai báo C/O điện tử qua www. ecosys.gov.vn và có tần suất đề nghị cấp ít nhất 30 bộ C/O ưu đãi/năm. MỘT Số CHÍNH SÁCH MớI Có HIệU LựC Từ THÁNG 8/2018
File đính kèm:
- nhan_to_anh_huong_den_chat_luong_thong_tin_ke_toan_cong_bo_t.pdf