Nghiên cứu mô phỏng đánh giá hiệu quả bộ xúc tác ba thành phần trên động cơ phun xăng điện tử khi sử dụng nhiên liệu xăng pha cồn E10-E20
Tóm tắt
Bài báo này nghiên cứu mô phỏng đánh giá hiệu quả bộ xúc tác ba thành phần trên động cơ phun xăng điện tử khi sử dụng nhiên liệu xăng pha cồn E10-E20. Nghiên cứu mô phỏng được thực hiện trên phần mềm AVL-Boost,các điều kiện biên và điều kiện ban đầu được xác định bằng thực nghiệm trên băng thử. Kết quả chạy mô hình cho thấy, sai lệch giữa kết quả mô phỏng và kết quả thực nghiệm nhỏ hơn 5%. Kết quả nghiên cứu mô phỏng trên động cơ phun xăng điện tử với ba loại nhiên liệu Ron95 (E0), E10 và E20 cho thấy hiệu quả bộ xúc tác ba thành phần (TWC) có chung xu hướng, khi tăng ga từ 25% đến 100%, hiệu suất xử lý CO, HC và NOx có xu hướng giảm, đặc biệt tại 100% tay ga, hiệu suất xử lý CO và HC giảm còn 1%.
Khi tăng tốc độ động cơ từ 20km/h đến 80km/h, hiệu suất xử lý CO, HC và NOx có xu hướng không rõ ràng,
tuy nhiên sự thay đổi hiệu suất xử lý trong khoảng 10%. Khi sử dụng nhiên liệu xăng pha cồn E10, E20, hiệu
suất xử lý CO và HC có xu hướng cao hơn so với xăng Ron95 trong khi hiệu suất xử lý NOx thấp hơn, trung
bình hiệu suất xử lý CO và HC tăng là 3,2% và 4,15% đối với E10, 5,25% và 6,2% đối với E20, mức giảm
trung bình của hiệu suất xử lý NOx là 6,2% khi sử dụng E10 và 7,7% khi sử dụng E20.
bộ xúc tác ứng với ba loại nhiên liệu trên tăng dần khi tăng vị trí tay ga từ 25% lên 50%, nguyên nhân là do khi tăng ga từ 25% lên 50% tay ga, quá trình cháy của động cơ được cải thiện, thành phần khí thải đầu vào của bộ xúc tác CO và HC giảm điều này làm tăng hiệu suất bộ xúc tác, tiếp tục tăng ga đến 100% thì CO và HC có xu hướng giảm, trong khi hiệu suất xử lý NOx có xu hướng giảm dần khi tăng dần vị trí tay ga, nguyên nhân của hiện tượng này đã được giải thích ở trên. Bên cạnh đó, khi thay đổi tay ga từ 25% đến 100%, nhiệt độ khí thải trong khoảng từ 350oC đến 550oC, như kết quả chỉ ra trong hình 6 thì hiệu suất bộ xúc tác thay đổi không nhiều trong vùng nhiệt độ trên, vì vậy ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất bộ xúc tác khi tăng ga từ 25% đến 100% là không nhiều. Hình 8 so sánh hiệu suất xử lý khí thải trung bình của bộ xúc tác khi sử dụng nhiên liệu E10-E20 so với E0 tại tốc độ 30, 50 và 70 km/h, tay ga thay đổi từ 25% đến 100%. So với khi sử dụng nhiên liệu E0, khi sử dụng xăng pha cồn E10, E20 hiệu suất xử lý CO và HC có xu hướng tăng, hiệu suất xử lý NOx có xu hướng giảm. Mức tăng trung bình của hiệu suất xử lý CO và HC là 3,3 và 4,6% khi sử dụng E10 và 5,0 và 5,8% khi sử dụng E20. Mức giảm trung bình của hiệu suất xử lý NOx là 6,6% khi sử dụng E10 và a b Hình 8. Hiệu suất xử lý khí thải trung bình của bộ xúc tác khi sử dụng nhiên liệu E10-E20 so với E0 tại tốc độ 30, 50 và 70 km/h, tay ga thay đổi từ 25% đến 100 c Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 032-038 37 8,4% khi sử dụng E20. Nguyên nhân của xu hướng này là khi sử dụng nhiên liệu xăng pha cồn, lượng ôxy trong nhiên liệu nhiều hơn, hiệu quả của quá trình cháy tốt hơn do đó nồng độ CO, HC trong khí thải giảm nên hiệu suất xử lý CO, HC có xu hướng tăng, bên cạnh đó lamđa của động cơ khi sử dụng nhiên liệu xăng pha cồn có xu hướng nhạt hơn, hỗn hợp giàu ôxy, do đó môi trường ôxy hóa CO, HC tốt hơn, hiệu suất xử lý CO và HC cải thiện. Môi trường ôxy hóa CO, HC trong bộ xúc tác tốt hơn, đồng nghĩa môi trường khử NOx sẽ ít thuận lợi hơn, do đó hiệu suất của NOx có xu hướng giảm. 3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý khí thải của bộ xúc tác theo tốc độ xe máy khi sử dụng nhiên liệu xăng pha cồn E0, E10, E20 Hình 9 chỉ ra hiệu suất xử lý của bộ xúc tác khi sử dụng nhiên liệu E0, E10 và E20 theo tốc độ tại 25%, 50% và 100% tay ga. Tại chế độ 25% tay ga (hình 9a), khi tốc độ động cơ còn thấp, nhiệt độ động cơ thấp, thành phần phát thải CO và HC cao, NOx thấp vì vậy hiệu suất xử lý CO, HC thấp và NOx cao, khi tăng tốc đến 30-40 km/h , lúc này động cơ hoạt động ổn định hơn, hiệu quả quá trình cháy tốt hơn, thành phần CO và HC giảm, NOx tăng, điều này làm cho hiệu suất xử lý CO và HC tăng, NOx giảm, tiếp tục tăng tốc độ lúc này động cơ ưu tiên phát ra công suất cao hơn, lượng nhiên liệu có xu hướng đậm hơn, thành phần CO và HC tăng cao, trong khi nhiệt độ quá trình cháy cũng tăng, vì vậy thành phần phát thải CO, HC, NOx đều tăng, bên cạnh đó, tốc độ tăng làm tăng lưu lượng qua bộ xúc tác, điều này làm cho thời gian tiếp xúc giữa thành phần khí thải và vật liệu xúc tác giảm, dẫn tới hiệu suất xử lý CO, HC và NOx có xu hướng giảm (hình 9a). Tại vị trí 50% tay ga (hình 9b), khi xe hoạt động ở tốc độ thấp 30 km/h ,hiệu suất xử lý CO và HC khoảng 60% và 40%, NOx khoảng 80%, khi tăng tốc độ động cơ từ 30km/h đến 70 km/h, hiệu suất xử lý CO và HC tăng dần, mức tăng khoảng 8÷10%, trong khi hiệu suất xử lý NOx giảm, tại vị trí 50% tay ga, trong vùng tốc độ từ 30km/h đến 70 km/h, động cơ hoạt động ổn định, quá trình cháy tốt, vì vậy thành phần CO, HC có xu hướng giảm, NOx tăng, điều này làm cho hiệu suất xử lý CO và HC có xu hướng tăng, do thành phần môi chất khử giảm, môi trường khử bị hạn chế vì vậy, hiệu suất xử lý NOx có xu hướng giảm. Tại vị trí 100% tay ga (hình 9c), tại tốc độ 40km/h, hiệu suất xử lý CO, HC rất thấp, khoảng 1% , NOx ở mức 50%, khi tăng tốc độ, hiệu suất xử lý NOx giảm, hiệu suất xử lý CO, HC thay đổi là không đáng kể. Tại vị trí 100% tay ga, động cơ ưu tiên phát ra công suất cực đại, lamđa của động cơ đậm (đã được phân tích ở trên), vì vậy thành phần CO, HC tăng rất cao, do lamđa đậm, làm cho thiếu ôxy môi trường ôxy hóa không có, vì vậy hiệu suất CO và HC rất thấp, bên cạnh đó, tốc độ tăng làm cho thời gian tiếp xúc giữa chất khí với vật liệu xúc tác giảm làm cho hiệu suất NOx giảm mặc dù môi trường khử tăng cao. Hình 10 so sánh hiệu suất xử lý CO, HC và NOx trung bình của bộ xúc tác khi sử dụng nhiên liệu E10-E20 so với E0 tại vị trí 25% (tốc độ xe từ 20 đến 70km/h), 50% (tốc độ xe từ 30 đến 70 km/h) và 100% tay ga (tốc độ xe từ 30 đến 80 km/h). So với khi sử dụng nhiên liệu E0, khi sử dụng xăng pha cồn E10, E20 hiệu suất xử lý CO, HC có xu hướng tăng và hiệu suất xử lý NOx giảm. Mức tăng trung bình của hiệu suất xử lý CO và HC là 3,1 và 3,7% khi sử dụng E10, 5,5 và 6,6% khi sử dụng E20. Mức giảm trung bình của hiệu suất xử lý NOx là 5,8% khi sử dụng E10 và 7,0% khi sử dụng E20. Nguyên nhân của hiện tượng này đã được giải thích trong mục 3.2. Hình 9. Hiệu suất xử lý của bộ xúc tác khi sử dụng nhiên liệu E0, E10, E20 theo tốc độ tại 25% (a), 50% (b), 100% tay ga (c ) a b c Tạp chí Khoa học và Công nghệ 124 (2018) 032-038 38 4. Kết luận Bài báo đã xây dựng được mô hình mô phỏng đánh giá hiệu quả bộ xúc tác cho động cơ phun xăng điện tử. Sai lệch giữa kết quả mô phỏng và kết quả thực nghiệm nhỏ hơn 5%, mô hình mô phỏng đảm bảo độ chính xác cần thiết. Hiệu suất bộ xúc tác TWC lắp trên động cơ phun xăng điện tử đã được nghiên cứu và đánh giá, khi tăng ga từ 25% đến 100%, hiệu suất xử lý CO, HC và NOx có giảm mạnh, đặc biệt tại 100% tay ga, hiệu suất xử lý CO và HC giảm còn 1%. Khi tăng tốc độ từ 20km/h đến 80km/h, hiệu suất xử lý CO, HC và NOx có xu hướng giống với đặc tính tải (đã được phân tích ở trên), tuy nhiên sự thay đổi hiệu suất xử lý trong khoảng 10%. Khi sử dụng nhiên liệu xăng pha cồn E10, E20, hiệu suất xử lý CO và HC có xu hướng cao hơn so với xăng E0, trung bình hiệu suất xử lý CO và HC là 3,2% và 4,15% đối với E10, 5,25% và 6,2% đối với E20, mức giảm trung bình của hiệu suất xử lý NOx là 6,2% khi sử dụng E10 và 7,7% khi sử dụng E20. Lời cảm ơn Tác giả xin trân trọng cảm ơn đến: Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cung cấp tài chính, PTN Động cơ đốt trong, đại học Bách khoa Hà Nội đã cung cấp thiết bị và nhân lực để thực hiện nghiên cứu. References [1] Thummarat Thummadetsak, et al.: Thailand Fuel Performance and Emissions in Flex Fuel Vehicles, SAE 2010-01-2132. [2] R. Delgado v S. Paz: Effect of Different Ethanol- Gasoline Blends on Exhaust Emissions and Fuel Consumption, SAE 2012-01-1273. [3] Le Anh Tuan, Pham Minh Tuan, 2009: Impacts of Gasohol E5 and E10 on Performance and Exhaust Emissions of In-used Motorcycle and Car: A Case Study in Vietnam. Vietnamese Journal of Science and Technology, No. 73B, p98-104. [4] Le Anh Tuan, Pham Huu Truyen, 2010, Utilization of ethanol – gasoline blends (E5 to E20) in gasoline engines: A study on materials compatibility in Vietnam, 3rd AUN/SEED-Net Regional Conference on New/Renewable Energy, Penang, Malaysia. [5] Phạm Hữu Tuyến, Vũ Thị Minh, Nguyễn Duy Tiến: Nghiên cứu tính năng kinh tế kỹ thuật và phát thải của động cơ xe máy phun xăng điện tử khi sử dụng nhiên liệu E0,E10 và E30; Tuyển tập công trình Hội nghị Khoa học Cơ học Thủy khí toàn quốc năm 2014, ISSN 1859-4182, 07/2015 [6] Phạm Hữu Tuyến: Nghiên cứu mô phỏng động cơ phun xăng điện tử khi sử dụng xăng sinh học có tỷ lệ cồn ethanol lớn; Tạp chí khoa học và công nghệ Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, ISSN 1859- 3585, Số 27, 04/2015 [7] Hoàng Đình Long, Nguyễn Kim Kỳ. Nghiên cứu hiệu quả bộ xúc tác khí thải xe máy trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường đại học Công nghiệp Hà Nội, số 27, 2015 [8] Hoàng Đình Long. Tính toán thiết kế tối ưu bộ xúc tác trung hòa khí thải ba chức năng cho xe ô tô du lịch. Tạp chí Giao thông Vận tải, Số 6/2011, trang 31- 34, Hà Nội 2011. [9] Lê Đát Toa, Nguyễn Văn Nhận, Nghiên cứu, thử nghiệm bộ xử lý khí thải xúc tác gắn trên động cơ xăng. Tạp chí Khoa học-Công nghệ Thủy sản số 2/2012, trang 156-159. [10] Ronald M. Heck, Robert J. Farrauto, Suresh T. Gulati, Catalytic Air Pollution Control: Commercial Technology, 3rd Edition, 2009 ISBN: 978-0-470- 27503-0. [11] Carl Yaws, Chemical Properties Handbook: Physical, Thermodynamics, Engironmental Transport, Safety & Health Related Properties for Organic & Inorganic Chemical, 1999 ISBN-13: 978-1606235270. [12] Christopher Depcik, Sudarshan Loya, Anand Srinivasan, Travis Wentworth, Susan Stagg-Williams, Adaptive Global Carbon Monoxide Kinetic Mechanism over Platinum/Alumina Catalysts, Catalysts 2013, 3, 517-542. [13] Karthik Ramanathan, Chander Shekhar Sharma, Kinetic Parameters Estimation for Three Way Catalyst Modeling, Ind. Eng. Chem. Res., 2011, 50 (17), pp 9960–9979. [14] X. Du, S.M. George, Thickness dependence of sensor response for CO gas sensing by tin oxide films grown using atomic layer deposition, Sens. Actuators B 135 (2008) 152-160. [15] Y.Z. Wang, B.L. Chu, Structural and optical properties of ZnO thin films on (111) CaF2 substrates grown by magnetron sputtering, Superlattices Microstruct. 44 (2008) 54–61. [16] P.A. Lieberzeit, A. Rehman, B. Najafi, F.L. Dickert, Real-life application of a QCM-based e-nose: quantitative characterization of different plant- degradation processes, Anal. Bioanal. Chem. 391 (2008) 2897–2903. Hình 10. Hiệu suất xử lý khí thải trung bình của bộ xúc tác khi sử dụng nhiên liệu E10-E20 so với E0 tại vị trí 25%, 50%, và 100% tay ga, tốc độ động cơ thay đổi từ 20km/h đến 80km/h
File đính kèm:
- nghien_cuu_mo_phong_danh_gia_hieu_qua_bo_xuc_tac_ba_thanh_ph.pdf