Nghiên cứu hiệu quả của lắp chống sét van rời rạc trên đường dây truyền tải
Tóm tắt
Lắp đặt chống sét van ở tất cả các pha tại tất cả các vị trí cột của toàn tuyến là phương án bảo vệ cho
đường dây tốt nhất nhưng đòi hỏi chi phí rất lớn nên thường không thể thực hiện được. Trong thực tế các
đơn vị vận hành chỉ chọn một vài vị trí thường xuyên bị sét đánh hoặc các vị trí có nguy cơ cao để lắp đặt
chống sét van hay còn gọi là lắp chống sét van rời rạc. Tuy nhiên khi thực hiện biện pháp này thực tế vận
hành lại cho thấy trong nhiều trường hợp sự cố lại bị chuyển từ cột được lắp chống sét van sang cột bên
cạnh dẫn đến việc lắp đặt chống sét van trở nên không có hiệu quả mà không giải thích được. Bài báo này
trình bày kết quả nghiên cứu việc lắp đặt chống sét van rời rạc trên đường dây truyền tải 220kV để lý giải
nguyên nhân dẫn đến sự không hiệu quả này. Mối tương quan giữa điện trở tiếp địa, chiều dài khoảng vượt và trị số dòng điện sét đến vị trí xảy ra phóng điện trên cách điện của từng cột được phân tích bằng chương trình tính toán quá độ điện từ EMTP/ATP. Kết quả thu được có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho các đơn vị vận hành trong việc chọn vị trí lắp đặt phù hợp cho các chống sét van.
a cột 2 làm việc. Khi Is và Rtđ2 nằm trong vùng III, phóng điện xảy ra trên cách điện của pha không lắp CSV của cột 2 (cột bị sét đánh). Do sóng phản xạ từ cột bên cạnh trở lại làm cho điện áp đặt lên cách điện giảm xuống nên khả năng xảy ra phóng điện trên mỗi cột còn phụ thuộc vào chiều dài khoảng vượt (Lkv).Trên hình 8, khi Lkv tăng từ 100m đến 350m, dòng điện sét gây phóng điện giảm 15kA. Hiện tượng này là do khi khoảng vượt tăng từ 100m đến 350m tương đương với thời gian Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 016-021 19 bắt đầu có sóng phản xạ quay về cột 3 từ cột lân cận sẽ tăng từ 0,67µs lên 2,3 µs (tốc độ truyền sóng lấy bằng tốc độ ánh sáng) làm cho Ucs23 càng giảm về phía đuôi sóng dẫn đến điện áp đặt lên cách điện của cột 3 Ucđ3 càng tăng, do đó ngưỡng dòng điện sét gây phóng điện giảm. Khi khoảng vượt tăng đến 400m hoặc hơn thì ngưỡng dòng sét gây phóng điện cột bên cạnh hầu như ít thay đổi dao động quanh giá trị 147kA. Hiện tượng này là do điện áp phản xạ chỉ ảnh hưởng đến thời gian đuôi sóng của điện áp trên cách điện cột 3 nên hầu như không ảnh hưởng đến đặc tính phóng điện của cách điện nữa. Hình 7. Phân bố các vùng xảy ra phóng điện trên cách điện khi sét đánh vào cột 2, CSV cột 2 làm việc, khi Rtđ3 =5. Vùng I: không phóng điện, vùng II: phóng điện trên cách điện cột 3, vùng III: phóng điện trên cách điện cột 2 Hình 8. Phân bố các vùng xảy ra phóng điện trên các pha không treo CSV khi thay đổi khoảng vượt, Rtđ2=10, Rtđ3=5 4.2. Trường hợp lắp 2CSV Do số CSV tăng lên 2, ngưỡng dòng điện sét xảy ra phóng điện trên cách điện của cột lân cận cũng tăng lên (hình 9) so với trường hợp chỉ dùng 1 CSV. Chú ý rằng ngưỡng phóng điện này ứng với trường hợp cả 2 CSV trên cột 2 đều làm việc và phóng điện được ghi nhận ở pha A của cột 3. Mô phỏng cũng cho thấy với Rtđ2 > 18 Ω, dòng điện sét lớn hơn 130kA sẽ luôn gây phóng điện trên pha còn lại không lắp CSV của cột 2 với mọi giá trị Rtđ3. Ở dải Rtd2 này, vùng II sẽ bị biến mất và khi đó chỉ còn vùng I và III. Hình 9. Phân bố các vùng xảy ra phóng điện trên cách điện khi sét đánh vào cột 2, CSV cột 2 làm việc, khi Rtđ3 =5. Hình 10. Phân bố các vùng xảy ra phóng điện trên các pha không treo CSV khi thay đổi khoảng vượt, Rtđ2=10, Rtđ3=5 Cũng giống như trường hợp lắp 1 CSV, khoảng vượt càng tăng thì ngưỡng chịu đựng dòng điện sét của cách điện cột 3 càng giảm do ảnh hưởng của sóng phản xạ giảm (hình 10). Mặc dù vậy, chênh lệch về dòng ngưỡng Is lớn hơn (23kA so với 15 kA) làm cho diện tích vùng II lớn hơn trường hợp chỉ có 1 CSV. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 016-021 20 4.3. Trường lắp 3 CSV Khi cột bị sét đánh lắp cả 3 CSV, không còn hiện tượng phóng điện trên cách điện của cột bị sét đánh nữa. Mặc dù vậy, phóng điện trên cột lân cận vẫn phụ thuộc vào điện trở tiếp địa của cột đó. Khi Rtđ3 của cột lân cận nhỏ để gây ra hiệu điện thế giữa dây pha và đỉnh cột Ucđ3 đủ lớn mới có thể gây ra phóng điện trên cách điện của cột 3. Khi Rtđ3 tăng lên, phóng điện không xảy ra ở cột lân cận nữa mà dòng sét sẽ tiếp tục được lan truyền ra các cột xa hơn rồi tổn hao hết trên các dây pha và dây chống sét. Trong trường hợp này đường đặc tính (Is, Rtđ2) chỉ còn 2 vùng là vùng I và vùng II do vùng III không tồn tại nữa (hình 11). Hình 11. Phân bố các vùng xảy ra phóng điện trên cách điện khi sét đánh vào cột 2, CSV cột 2 làm việc, khi Rtđ3 =5. Đối với trường hợp này sự phụ thuộc của phóng điện trên cột lân cận vào khoảng vượt được chia làm 3 dải, Lkv400m (hình 12). Khi khoảng vượt nhỏ hơn 200m, dòng ngưỡng gây phóng điện trên cột 3 giảm khi khoảng vượt tăng do ảnh hưởng của sóng phản xạ ở thời gian đầu sóng giống như các trường hợp sử dụng 1 CSV hoặc 2 CSV. Khi 200m<Lkv<400m, dòng ngưỡng không thay đổi do ảnh hưởng của sóng phản xạ cân bằng với tổn hao trên đường dây. Khi Lkv>400m, ảnh hưởng của sóng phản xạ gần như không đáng kể so với tổn hao do điện trở của dây dẫn gây ra. Do cả 3 CSV cùng làm việc nên dòng điện sét chạy qua cột bên cạnh qua DCS hầu như không đáng kể. Do vậy hiện tượng phản xạ từ cột lận trở lại không còn đáng kể nữa. Điện áp trên cách điện của cột bên cạnh chủ yếu do dòng điện chạy trên dây dẫn tạo ra Ud23 gây ra. Mà Ud23 khi đến được cột 3 tổn hao càng nhiều nếu chiều dài khoảng vượt càng lớn. Điều này dẫn tới khoảng vượt càng tăng, dòng sét ngưỡng để xảy ra phóng điện trên cột 3 càng tăng. Hình 12. Phân bố các vùng xảy ra phóng điện trên các pha không treo CSV khi thay đổi khoảng vượt, Rtđ2=10, Rtđ3=5 4.4. Trường hợp sét đánh dây pha Khi dòng sét đánh vào dây pha đủ lớn để CSV làm việc, dòng sét sẽ chủ yếu tản xuống tiếp địa tại chân cột và một phần nhỏ chạy trên dây pha sang cột lân cận cho dù với điện trở tiếp địa nào. Kết quả mô phỏng cho thấy trị số dòng điện ngưỡng gây phóng điện ở cột lân cận hầu như không bị ảnh hưởng bởi điện trở tiếp địa. Hình 13 trình bày kết quả tính toán dòng ngưỡng xảy ra phóng điện ở cột 3 đối với trường hợp lắp 1CSV ở pha A. Ta nhận thấy khi điện trở tiếp địa của cột thay đổi từ 5 đến 120 thì dòng ngưỡng chỉ tăng từ 7,2kA lên 7,5 kA. Hình 13. Quan hệ giữa dòng điện gây phóng điện cột 3 khi sét đánh dây pha A với Rtđ3 thay đổi từ 10 đến 100 Tương tự như vậy, chiều dài của khoảng vượt cũng hầu như không ảnh hưởng đến giá trị dòng sét ngưỡng xảy ra phóng điện trên cách điện của cột lân cận (hình 14). Khi chiều dài khoảng vượt tăng từ 100m đến 1200m thì dòng ngưỡng cũng chỉ tăng từ 7,2kA đến 7,3kA. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 016-021 21 Lkv (m) 200 400 600 800 1000 1200 Is ( k A ) 7.18 7.20 7.22 7.24 7.26 7.28 7.30 7.32 Hình 14. Quan hệ giữa dòng điện gây phóng điện cột 3 theo chiều dài khoảng vượt khi sét đánh vào dây pha, Rtđ2=10, Rtđ3=5 5. Kết luận Lắp CSV rời rạc trên một vài vị trí cột được coi là nguy hiểm của đường dây hiệu quả nhất khi dùng để bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào dây pha. Mà trường hợp này có xác suất xảy ra rất thấp đối với đường dây có treo dây chống sét. Khi dòng sét đánh vào dây pha quá lớn, mặc dù CSV ở vị trí cột bị sét đánh đã làm việc thì phóng điện ở cột lân cận vẫn có thể xảy ra. Trong trường hợp này, hiện tượng phóng điện ở cột lân cận không treo CSV hầu như không bị ảnh hưởng bởi trị số tiếp địa của cột. Khi sét đánh đỉnh cột hoặc dây chống sét, CSV được lắp rời rạc trên các vị trí này sẽ bảo vệ được cách điện của vị trí đó. Mức độ bảo vệ của CSV tại cột đó có thể được chia làm 3 vùng: - Vùng I: Nếu dòng điện sét nhỏ, điện trở của cột có lắp CSV nhỏ thì CSV có thể không làm việc hoặc làm việc nhưng không có cách điện nào bị phóng điện. Không có sự cố phóng điện do sét và SSC của đường dây được cải thiện rõ rệt. - Vùng II: Nếu dòng điện sét đủ lớn để kết hợp với điện trở tại cột bị sét đánh thành một điểm trong vùng II, phóng điện sẽ xảy ra trên cột bên cạnh mặc dù sét không đánh trực tiếp vào cột này. Sự cố chỉ chuyển từ cột có lắp CSV sang cột không lắp CSV, SSC của đường dây không thay đổi hay việc lắp CSV không có hiệu quả. - Vùng III: Nếu dòng điện sét hoặc điện trở tại cột bị sét đánh quá lớn, phóng điện sẽ xảy ra trên cách điện không được lắp CSV của cột bị sét đánh trừ trường hợp tất cả các pha của cột bị sét đánh có lắp CSV. Mặc dầu vậy, hiện tượng xảy ra phóng điện ở cột bên cạnh vẫn xảy ra khi lắp 3 CSV ở cột bị sét đánh nếu dòng điện sét hoặc điện trở cột bị sét đánh đủ lớn. Khoảng vượt cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng phóng điện của cột lân cận không lắp CSV. Chính vì vậy, lắp CSV rời rạc chỉ đạt hiệu quả ở một dải trị số nhất định của điện trở tiếp địa và khoảng vượt. Ngoài các trị số này, lắp CSV rời rạc không làm cho suất cắt của đường dây thay đổi mà vị trí phóng điện chỉ chuyển từ cột này sang cột kia. Trong trường hợp đó cần thực hiện lắp đặt CSV liên tục trên một nhóm cột nhằm đảm bảo trị số SSC sau khi lắp CSV thực sự giảm. Tài liệu tham khảo [1] Tổng công ty truyền tải điện quốc gia (NPT), báo cáo số 4457/EVNNPT-KT, báo cáo công tác giảm thiểu sự cố có nguyên nhân do sét trên các đường dây 220kV, 500kV, 2015. [2] IEEE, Guide for Improving the Lightning Performance of Transmission Lines, IEEE Standard 1243–1997, 1997. [3] J. A. Tarchini and W. Gimenez, Line surge arrester selection to improve lightning performance of transmission lines, IEEE Bol. PnwerTech Conf, Bol. Italy (2003) 23-26 [4] Y. A. Wahab, Z. Z. Abidin, and S. Sadovic, Line surge arrester application on the quadruple circuit transmission line, IEEE Bol. PowerTech Conf. Proc., vol. 3 (2003) 299-305. [5] R. Rashedin, S. Venkatesan, A. Haddad, H. Griffiths, and N. Harid, Lightning Performance of 275 kV Transmission, Univ. Power Eng. Conf, UPEC 2008. 43rd Int (2008) 2-6. [6] T. H. Pham, S. A. Boggs, H. Suzuki, and T. Imai, Effect of externally gapped line arrester placement on insulation coordination of a twin-circuit 220 kv line, IEEE Trans. Power Delivery, vol. 27, no. 4 (2012) 1991–1997. [7] IEEE Std C62.22™, IEEE Guide for the Application of Metal-Oxide Surge Arresters for Alternating- Current Systems, 2009. [8] Juan. A. Martinez, Ferley Castro-Aranda, Lightning Performance Analysis of Overhead Transmission Lines Using the EMTP, IEEE Trans. Power Delivery, vol. 20, no. 3 (2005), 2200-2010 [9] Nam V Ninh, Thinh Pham, Top V. Tran, Coupling effect in transmission line submitted to lightning strikes, The 9th RCEEE 2016, Hanoi University of Science and Technology (2016) 20-24 [10] Nam V Ninh, Thinh Pham, Top V. Tran, A Method to Improve Lightning Performance of Transmission Lines in High Footing Resistance Areas, 2017 International Symposium on Electrical Insulating Materials (ISEIM), Toyohashi, Japan (2017) 761-764.
File đính kèm:
- nghien_cuu_hieu_qua_cua_lap_chong_set_van_roi_rac_tren_duong.pdf